Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12

Tải xuống 10 7.1 K 146

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 ,  tài liệu bao gồm 10 trang,  giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho bài thi môn Hóa học sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây

Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN
1. Trước khi ăn rau sống, người ta thường ngâm chúng trong dung dịch nước muối ăn trong 
thời gian từ 10 -15 phút để sát trùng. Vì sao dung dịch nước muối ăn (NaCl) có tính sát 
trùng?Vì sao cần thời gian ngâm rau sống dài như vậy?
Giải: 
Dung dịch muối ăn (NaCl) có nồng độ muối lớn hơn nồng độ muối trong các tế bào của 
vi khuẩn, nên do hiện tượng thẩm thấu, muối đi vào tế bào, làm cho nồng độ muối trong vi 
khuẩn tăng cao, và có quá trình chuyển nước ngược lại từ tế bào vi khuẩn ra ngoài. Vi khuẩn 
mất nước nên bị tiêu diệt. Do tốc độ khuếch tán chậm nên việc sát trùng chỉ có hiệu quả khi 
ngâm rau sống trong nước muối từ 10 -15 phút.
Phân tích: 
Để làm được bài tập này học sinh cần phải vận dụng cả lý thuyết về Hóa học và Vật lý: 
chất khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp hơn, và cả những kiến thức về 
tế bào của Sinh học. Nói chung đây là một hiện tượng rất hay được ứng dụng trong thực tế, 
nhưng nếu không kết hợp được những kiến thức ở các lĩnh vực trên thì học sinh khó mà trả lời 
được. Bù lại nếu học sinh trả lời được thì sẽ gây hứng thú cho học sinh trong học tập hóa học, 
vì giúp cho học sinh hiểu được những điều gặp trong cuộc sống. Mở rộng cho việc chống viêm 
họng bằng cách súc miệng bằng nước muối với thời gian thích hợp.
2. Sau khi thu hoạch lúa, một lượng lớn rơm, rạ được tận dụng cho nhiều mục đích khác nhau 
như trồng nấm, làm thức ăn cho trâu, bò, ủ trong bể biogas, hay đốt lấy tro bếp trộn với phân 
chuồng để bón cho cây trồng. Tại sao khi bón phân chuồng hoặc phân bắc, người nông dân 
thường trộn thêm tro bếp?
Giải
Về phương diện hóa học, khi bón phân chuồng hoặc phân bắc thì người nông dân 
thường trộn thêm tro bếp vì: 
Trong tro bếp có chứa các nguyên tố kali, magie, canxi và một số nguyên tố vi lượng 
nên khi bón phân chuồng hoặc phân bắc khi trộn thêm tro bếp sẽ giúp bổ sung đầy đủ lượng 
dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
 Một lý do khác khi bón tro bếp cho cây trồng dựa vào khả năng điều chỉnh pH của tro 
bếp. Có những loại cây trồng không thích hợp với đất chua, bón tro bếp làm giảm độ chua của 
đất.Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
Hơn nữa khi bón cùng với tro bếp, tro sẽ làm cho phân chuống trở nên tơi xốp, cây cối 
dễ hấp thụ hơn.
Phân tích:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm được thành phần hóa học của tro bếp, và những 
nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu của cây trồng.
3. Mùa xuân năm 327 BC (Trước công nguyên), một danh tướng Hy Lạp là A-lêch-xan-đơ 
Mac-xê-đoan (Alecxander) đã dẫn quân vượt biên giới Ấn Độ. Nhưng ở đây ngoài sự kháng cự 
mạnh mẽ của người dân bản địa, binh lính Hy Lạp còn mắc bệnh đường ruột. Quân lính bị mệt 
mỏi đến cực độ và kiệt sức vì bệnh tật không chịu đựng được nữa và nổi loạn buộc ông phải 
rút quân.
Theo những tài liệu còn lưu truyền lại của các nhà sử học thì rõ ràng các cấp chỉ huy 
trong đạo quân ít bị mắc bệnh hơn rất nhiều so với binh sĩ khác tuy rằng họ cũng phải chịu 
cảnh sống tương tự. Nguyên nhân của hiện tượng bí ẩn này chỉ được phát hiện sau đó 2250 
năm. Đó là vì binh lính uống nước trong các cốc bằng thiếc còn các sĩ quan uống nước đựng 
trong các cốc bằng bạc.Tại sao khi dùng cốc bạc, các cấp chỉ huy của quân đội lại ít bị mắc 
bệnh đường ruột hơn các binh lính trong cuộc hành quân ấy? Tại sao các nhà quý tộc ở châu 
Âu từ cổ xưa đã sử dụng những bộ đồ ăn như thìa, nĩa, cốc bằng bạc?
Giải
Bạc hoà tan vào nước mặc dù rất ít, nhưng dung dịch chứa lượng nhỏ ion Ag+
trong nước 
có tính chất kì lạ là diệt được các vi khuẩn có hại có sẵn trong nước gây nên căn bệnh đường 
ruột. Vì các cấp sĩ quan trong đội quân đã dùng cốc Ag để uống nước nên hầu hết vi khuẩn có 
hại đã bị tiêu diệt. Trong khi thiếc không có tính sát trùng.
Chính vì thế mà ở Ai Cập, người ta áp miếng bạc lên vết thương để sát trùng, hay người 
Mông Cổ đựng thức ăn trong đồ bạc. Ag có tính sát khuẩn rất mạnh. Tuy bạc chỉ tan vào nước 
thành Ag+
với lượng rất nhỏ nhưng cũng đủ làm sạch chỗ nước đó. 
4. Nghệ thuật cắm hoaGroup Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
Những bông hoa hồng leo nở hết mình bên 
những bông hoa cỏ khiến cho bình hoa trở 
nên tự nhiên đến lạ thường, trông như chúng 
đang mơn mởn khoe sắc ngoài thiên nhiên!
Để bình hoa được tươi lâu ta thêm 
một sợi dây đồng (Cu) đã cạo sạch vào trong 
nước của bình cắm hoa.
Tại sao khi cho một sợi dây Cu đã cạo sạch 
vào bình cắm hoa thì hoa sẽ tươi lâu hơn?
Giải
Đồng kim loại sẽ tạo nên một số ít ion Cu2+ tan vào trong nước sẽ có tác dụng diệt 
khuẩn. Làm cho các cuống hoa đỡ bị thối trong nước do đó đỡ làm tắc các mao quản dẫn nước 
lên cánh hoa nên hoa tươi hơn. Các muối của Cu2+ có tính diệt khuẩn rất tốt người ta thường 
dùng CuSO4 để sát khuẩn trong bể bơi. Nếu không dùng đoạn dây đồng thì nên cắt bỏ phần 
thối mỗi ngày, hoa mới tươi lâu hơn.
Phân tích:
Để giải bài tập này, học sinh cần hiểu được khả năng tan của một chất nói chung, khi ta 
nói rằng một chất không tan trong nước thì ý để chỉ rằng độ tan của nó trong nước là rất nhỏ, 
tuy vậy đôi khi có những chất ở nồng độ rất nhỏ cũng đã thể hiện những tính chất quan trọng. 
Ngoải ra học sinh còn phải hiểu được tác dụng diệt khuẩn của ion Ag+
và Cu2+
.
5. Trong bài học về axit sunfuric, hóa học 10 có thí nghiệm cho đồng tác dụng với dung dịch 
axit sunfuric đặc, đun nóng. Bên cạnh các hiện tượng thông thường như có chất khí thoát ra, 
chất khí này có thể tẩy màu cánh hoa hồng, dung dịch chuyển sang màu xanh thì có một hiện 
tượng khó giải thích. Đó là sự thay đổi màu của thanh đồng từ ánh kim màu nâu đỏ chuyển 
sang màu đen. Tại sao khi cho thanh Cu tác dụng với dung dịch axit sunfuric đặc thì trên bề 
mặt thanh đồng bị đen lại?
A. do sự tạo thành CuS có màu đen B. do sự tạo thành CuS2 có màu đen
C. do sự tạo thành CuSO4 D. do mất lớp electron hóa trị trên bề mặt đồng
Giải
Trong đìều kiện của phản ứng đã cho thì không thể tạo thành CuS hay CuS2 được. Màu 
sắc và tính ánh kim của các kim loại là do các electron tự do (electron hóa trị) trong kim loại 
gây ra. Đầu tiên H2SO4 tác dụng với Cu làm mất lớp electron bên ngoài để chuyển Cu → Cu2+Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
nhưng Cu2+ chưa kịp chuyển vào dung dịch. Electron hóa trị không còn nên Cu mất tính ánh 
kim.Vì thế bề mặt thanh đồng bị đen lại.
Phân tích
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm được màu và tính ánh kim của kim loại là do các 
electron ở lớp vỏ hóa trị.
6. Đồng tạo nhiều hợp chất khác nhau với các trạng thái oxi hóa +1 và +2. Đồng không phản 
ứng với nước, nhưng phản ứng chậm với oxi trong không khí tạo thành một lớp oxit đồng màu 
nâu đen, lớp oxit này sau đó sẽ ngăn cản sự ăn mòn. Một lớp màu xanh lục (đồng bazơ 
cacbonat) thường có thể bắt gặp trên các đồ đồng cổ như mũi tên đồng ở thành Cổ loa, trống 
đồng Đông sơn, chuông đồng hay các công trình cổ có sử dụng đồng như Tượng Nữ thần tự 
do, tượng bằng đồng lớn nhất trên thế giới được xây dựng.
Tại sao các đồ vật cổ bằng đồng thường có màu xanh ?
Giải
Màu xanh của các đồ vật bằng đồng cổ là màu của đồng bazơ cacbonat. Theo 
PGS.Nguyễn Đức Vận, hợp chất có màu xanh lam của đồng có công thức hóa học là 
Cu(OH)2.CuCO3. Đây là sản phẩm của quá trình biến đổi lâu dài từ đồng (II) oxit sang đồng 
bazơ cacbonat trong điều kiện ẩm và có tác dụng của khí cacbon đioxit.
Phân tích:
Để giải bài tập này, học sinh cần biết được màu sắc của các hợp chất của Cu, và phải 
xét được các chất có trong môi trường tác động lên.
7. Chắc các bạn đã biết ở Myanma có các ngôi chùa mà mái của nó được dát toàn bằng 
vàng. Chắc là phải tốn vàng lắm nhỉ. Thực tế thì cũng không tốn quá nhiều vàng bởi tính chất 
đặc biệt mềm dẻo của vàng. Một gam vàng có thể kéo thành sợi dài 3,0 km, lá vàng có thể dát 
mỏng tới 0,0001mm, nghĩa là mảnh hơn sợi tóc người 500 lần. Một số kim loại chuyển tiếp 
như Cu, Ag cũng có tính dẻo cao. Chúng có đặc điểm gì chung? Đố các bạn biết tại sao 
chúng lại có tính chất đặc biệt mềm dẻo như vậy ?
Giải
Tính dẻo dai có một không hai của vàng kim loại là kết quả của cấu tạo electron đặc 
biệt của vàng. Có lẽ trong kim loại tồn tại đồng thời cả hai cấu hình electron của nguyên tử : 
5d106s1
và 5d9
6s2
, chúng có năng lượng rất gần nhau, electron có thể nhảy dễ dàng từ obitan 
này sang obitan khác làm cho hệ electron trong kim loại trở nên linh động, Đây là nguyên 
nhân của sự "bôi trơn tốt electron " gây ra tính dẻo dai đặc biệt của vàng.Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
Một số kim loại chuyển tiếp như Cu, Ag cũng vậy, tính mềm dẻo của đồng, bạc chỉ kém 
vàng mà thôi. 
Phân tích:
Kiến thức để giải được bài tập này học sinh không được làm rõ trong chương trình, tuy 
nhiên học sinh có thể suy luận dựa trên những sự dẫn dắt trong cách ra đề. Để giải bài tập này, 
học sinh cần hiểu rõ cấu hình electron của các kim loại trên.
Nhóm IIA và IIB
8. Như ta đã biết, khi đi qua các lò vôi ta thấy rất nóng. Vậy theo các bạn thì phản ứng nung 
vôi: CaCO3 → CaO + CO2 là thu nhiệt hay toả nhiệt?
Giải:
Phản ứng nhiệt phân CaCO3 là một phản ứng thuận nghịch, chiều thuận là một phản 
ứng thu nhiệt. Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao, nên cần phải cung cấp một lượng nhiệt rất lớn 
để phản ứng xảy ra. Nhiệt đó được lấy từ quá trình đốt cháy các nguyên liệu, và ngoài lượng 
nhiệt cung cấp cho phản ứng xảy ra, nhiệt còn tỏa ra ngoài môi trường nên khi đi qua các lò 
vôi ta thấy rất nóng.
Phân tích
Phản ứng nhiệt phân CaCO3 là phản ứng thu nhiệt, điều này đã được nói rõ trong 
chương trình hóa học phổ thông, vì vậy để giải được bài tập này, học sinh cần nắm chắc kiến 
thức và phải làm rõ được nhiệt tỏa ra trong các lò vôi là do đâu.
9. Trong nhà máy sản xuất xút (NaOH), khâu quan trọng nhất là tinh chế muối ăn. Tại sao khi 
trước khi điện phân muối ăn, ta phải tinh chế muối ăn ? Nếu không tinh chế muối ăn trước thì 
khi điện phân ta sẽ thấy có hiện tượng gì?
Giải:
Trong muối ăn không tinh khiết có lẫn một lượng nhỏ muối Mg2+

Khi điện phân:
2NaCl + H2O  Cl2 + H2 + 2NaOH.
Mg2+ + 2OH-  Mg(OH)2  (trắng)
Vì vậy khi điện phân dung dịch muối ăn, người ta phải tinh chế muối ăn thật tinh khiết.
Phân tích:
Tùy mức độ học sinh ta có thể đưa câu hỏi trực tiếp hay là có gợi ý, dẫn dắt trong câu 
hỏi. Để giải bài tập này, học sinh cần hiểu được các chất có thể có trong muối ăn chưa tinh 
chế, và phải suy luận được chất kết tủa trong môi trường kiềm khi điện phân là Mg(OH)2.Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
10. Nước ngầm hay nước bề mặt ở vùng đá vôi khi sử dụng trong sinh hoạt và trong công 
nghiệp có nhiều điều bất lợi. Một trong số những bất lợi đó là hiện tượng khi đun sôi nước rồi 
để nguội thấy xuất hiện một lớp cặn trắng lắng xuống đáy ấm đun. Trong công nghiệp, nếu sử 
dụng loại nước này cho nồi hơi cao áp có thể dẫn đến hiện tượng lãng phí năng lượng, thậm 
chí có thể gây tai nạn khi vỡ nồi hơi.
Giải thích hiện tượng bằng kiến thức hóa học?
Giải:
Trong nước sinh hoạt ở một số vùng có độ cứng tạm thời cao, trong dung dịch chứa 
nhiều muối hiđrocacbonat của Mg2+ và Ca2+. Khi đun nóng, muối hiđrocacbonat bị phân hủy 
tạo thành MgCO3 và CaCO3 kết tủa tạo thành lớp cặn bám dưới đáy ấm đun nước hay đáy nồi 
hơi cao áp.
Mg2+ + 2HCO3
-  MgCO3 + CO2 + H2O
Ca2+ + 2HCO3
-  CaCO3 + CO2 + H2O
Phân tích:
Để giải bài tập này, học sinh cần có kiến thức về nước cứng, đây đơn thuần chỉ là một 
bài tập vận dụng kiến thức đã học, học sinh hoàn toàn có thể làm được.
11. Trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, truyện Trầu, cau là một câu chuyện cảm động về 
tình cảm anh, em, vợ chồng. Ăn trầu đã trở thành nét văn hóa truyền thống của người Việt 
nam. Những người ăn trầu thường có hàm răng rất chắc và bóng. Hãy giải thích tại sao?
Giải
Quá trình hình thành men răng:
2Ca2+ + PO4
3-
+ OH- Ca2(PO4)OH 
Trong vôi có Ca2+ và OHnên cân bằng trên chuyển dịch theo chiều thuận tạo men 
răng.
Tương tự như vậy khi ta đánh răng, trong thành phần kem đánh răng có CaF2 nên cũng 
góp phần tạo thành men răng. Ở đây Fthay thế vai trò của OH2Ca2+ + PO4
3-
+ F
- Ca2(PO4)F 
12. Động Phong nha – kẻ bàng ở tỉnh Quảng Bình là một trong những di sản thiên nhiên 
thế giới của Việt Nam. Những thạch nhũ tuyệt đẹp ở động Phong nha – kẻ bàng đã góp phần 
thu hút hàng triệu lượt du khách trong nước và quốc tế đến với Quảng Bình mỗi năm. Cùng 
với Phong nha – kẻ bàng, đất nước ta còn có những hang động đá vôi tuyệt đẹp như động 
Hương tích ở Mỹ Đức – Hà nội, hang Bồ nông ở vịnh Hạ long – Quảng Ninh, ...Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
Bằng những hiểu biết hóa học, hãy giải thích 
quá trình hình thành thạch nhũ trong các 
hang động đá vôi?
Tại sao càng đi sâu vào trong hang động ta 
càng thấy khó thở?
Động Phong nha – kẻ bàng
Giải
Trong hang động đá vôi, dưới tác dụng của CO2 và H2O, đá vôi bị chuyển hóa dần 
thành Ca(HCO3)2 tan được trong nước.
CaCO3 + H2O + CO2

Ca(HCO3)2
Khi tiếp xúc với không khí, Ca(HCO3)2 dễ bị phân hủy theo phản ứng :
Ca(HCO3)2

CaCO3 + H2O + CO2
Quá trình này xảy ra rất chậm, trải qua thời gian hàng triệu năm, thạch nhũ dần hình 
thành từ trên hang đá xuống, Mặt khác, nước chứa Ca(HCO3)2 còn có thể rơi xuống phía dưới 
rồi mới phân hủy, nên hình thành thạch nhũ mọc từ phía dưới lên. 
Khi đi sâu vào trong hang thì sự lưu thông không khí kém, do tỷ khối cao làm nên CO2
tích tụ lớn, nên càng làm giảm nồng độ O2,. Vì vậy nên ta cảm thấy khó thở.
Phân tích:
Để giải bài tập này, học sinh cần vận dụng được tính chất hóa học của muối canxi 
cacbonat và canxi hiđrocacbonat, tính chất vật lý của khí cacbonic và tác dụng sinh học của 
nó.
13. Hiện nay Việt Nam vẫn có đến 70% cư dân sống bằng nghề nông. Chúng ta có thể tự hào 
là một trong những nước xuất khẩu gạo, hồ tiêu, cà phê, cá tra, cá basa hàng đầu trên thế 
giới. Nông dân thường sử dụng vôi để làm giảm độ chua của đất nông nghiệp. Tại sao khi đất 
chua người ta thường bón vôi, dựa vào kiến thức hóa học, hãy giải thích? Giải thích tại sao 
đất có xu hướng bị chua hóa, dù có bón vôi thì sau một số vụ thì đất cũng sẽ lại bị chua?
Giải:
Đất chua là đất có chứa nhiều ion H+
dạng tự do và dạng tiềm tàng ( có thể sinh ra do 
các ion kim loại Al3+, Fe3+, Fe2+,... thủy phân tạo thành). Khi bón vôi sẽ trung hòa H+
và làm 
kết tủa các ion kim loại đó, vì vậy làm giảm độ chua của đất.
Trong thực tế có thể dùng bón vôi cho ruộng bằng CaCO3, CaO, Ca(OH)2, quặng 
đolomit CaCO3.MgCO3.Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
Đất có thể bị chua do nhiều nguyên nhân, có thể là do mưa axit, hay do ta bón lân, đạm. 
Tuy nhiên nguyên nhân chính dẫn đến xu hướng chua hóa của đất là do quá trình rễ cây hấp 
thụ các chất dinh dưỡng trong đất (dưới dạng dễ tan và khó tan). Đối với các chất khó tan, rễ 
cây tiết ra dung dịch có tính axit để hòa tan chúng. Qúa trình cây hấp thụ các ion kim loại (như 
K
+
, Ca2+, ....) là quá trình trao đổi ion với ion H+
. Do đó đất bị chua.
Phân tích:
Nông nghiệp là một trong những ngành được ứng dụng nhiều nhất của Hóa học, bài tập 
này giúp học sinh giải thích và giải quyết được những vấn đề thường xuyên đặt ra trong cải tạo 
đất trồng. Để giải bài tập này, học sinh cần vận dụng kiến thức tổng hợp, từ việc xác định 
nguyên nhân gây ra độ chua của đất (có thể có theo suy luận từ những kiến thức đã học) và quá 
trình hấp thu dinh dưỡng của cây trồng.
Bài tập này nhằm cung cấp thêm một số kiến thức cơ bản về đất cho học sinh. 
14. Người nông dân thường dùng vôi để bón ruộng nhưng tại sao không nên trộn vôi chung 
với phân ure để bón ruộng?
Giải
Khi trộn vôi với urê có phản ứng:
CO(NH2)2 + 2H2O

(NH4)2CO3
Ca(OH)2 + (NH4)2CO3

CaCO3 + 2NH3 + 2H2O
Phản ứng làm mất tác dụng của đạm urê (tạo ra NH3 thoát ra) và làm rắn đất lại (do tạo 
CaCO3). Vì thế không nên trộn vôi với urê để bón ruộng.
Phân tích:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm được tính chất của phân urê.
15. Tại sao khi sản xuất vôi người ta phải đập nhỏ đá vôi tới 1 kích thước nhất định tùy 
theo từng loại lò?
Giải:
Phản ứng nung vôi:
CaCO3 CaO + CO2
Do phản ứng trên là phản ứng thuận nghịch nên để tăng hiệu suất của phản ứng ta phải đập 
đá có kích thước vừa phải tăng diện tích bề mặt được cung cấp nhiệt trực tiếp. Mặt khác nó sẽ tạo 
ra những kẽ hở để thoát CO2 ra ngoài làm hạn chế phản ứng nghịch.
Ngược lại nếu đá vôi bị đập tới kích thước nhỏ quá thì dưới tác dụng của nhiệt, đá vôi 
bị tơi nhỏ ra và bít kín lò, CO2 không lưu thông được với bên ngoài và do đó cũng làm cân 
bằng chuyển dịch theo chiều nghịch.
Phân tích:Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hóa
 Để giải bài tập này, học sinh cần nắm được các kiến thức về quá trình sản xuất vôi đã 
được học trong chương trình phổ thông, vận dụng lý thuyết về tốc độ phản ứng và cân bằng 
hóa học.
16. Tại sao vỏ tàu bằng thép bị ăn mòn ở khu vực mạn tàu tiếp xúc với nước biển và không 
khí? Vì sao để bảo vệ vỏ tàu khỏi bị ăn mòn ta thường gắn tấm kẽm vào vỏ tàu?
Giải:
Khi tiếp xúc với nước biển (dung dịch chất điện li), vỏ tàu (Fe- Fe3C) tạo thành nhiều 
cặp pin volta trong đó sắt hoạt động hơn là cực âm, Fe3C là cực dương ,nước biển là chất điện 
li. Khi pin hoạt động:
Fe – 2e 

Fe2+
Fe nhường electron tạo ra Fe2+ để lại trên mặt Fe những electron tự do và ion H+ trong 
dung dịch chất điện li sẽ thu electron giải phóng ra H2 và do đó tạo ra dòng điện.
2H+
+ 2e 

H2
Fe2+ sẽ tác dụng với OHtrong chất điện li :
Fe2+ + 2OH- 
Fe(OH)2
Sau đó ngoài không khí Fe(OH)2 bị oxihóa :
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 

4 Fe(OH)3
Và chuyển thành gỉ xFeO.yFe2O3.zH2O.
Khi có Zn thì Zn-Fe –dung dịch điện li tạo thành pin volta. Zn hoạt động mạnh hơn nên 
nó là cực âm và Zn – 2e 

Zn2+.Như vậy Zn bị ăn mòn còn Fe được bảo vệ.
Phân tích: 
 Đây là một hiện tượng có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn.Bài tập này có thể được 
đưa ra trong phần ăn mòn điện hóa hoặc để dùng trong ôn tập. Để làm được bài tập này vận 
dụng những kiến thức về ăn mòn điện hóa và dãy hoạt động hóa học của kim loại.
17. Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân, không được dùng chổi quét mà lại rắc bột S lên 
chỗ có Hg?
Giải:
Hg là một chất lỏng linh động, vì vậy khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân ta không thể dùng 
chổi để quét được, vì làm như vậy thủy ngân sẽ càng bị phân tán nhỏ, và càng gây khó khăn 
cho quá trình thu gom. Ta phải dùng bột S rắc lên chỗ có Hg rơi vì S có thể kết hợp với Hg dễ 
dàng tạo thành HgS rắn, ít độc hại hơn thủy ngân. Việc thu gom HgS trở nên thuận tiện hơn.
Hg + S  HgS.
Phân tích:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm được phản ứng giữa Hg và S.Group Facebook: Cùng Học Hóa
Group Facebook: Cùng Học Hó

Xem thêm
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 1)
Trang 1
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 2)
Trang 2
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 3)
Trang 3
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 4)
Trang 4
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 5)
Trang 5
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 6)
Trang 6
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 7)
Trang 7
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 8)
Trang 8
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 9)
Trang 9
Bài tập thực tiễn môn Hóa học lớp 12 (trang 10)
Trang 10
Tài liệu có 10 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống