Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10

Tải xuống 9 2.3 K 1

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 10 bài: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy mới nhất, tài liệu bao gồm 9 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

 Soạn bài văn lớp 10: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

Bài giảng: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

1. Soạn bài: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy mẫu 1
1.1. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.1.1. Tóm tắt:
Sau khi giúp An Dương Vương xây dựng xong Loa Thành, trước khi ra
về, thần Kim Quy còn tặng cho chiếc vuốt để làm lẫy nỏ thần. Nhờ có nỏ
thần, An Dương Vương đánh bại quân Triệu Đà khi chúng sang xâm lược.
Triệu Đà cầu hôn Mị Châu cho Trọng Thuỷ, vua vô tình đồng ý. Trọng
Thuỷ dỗ Mị Châu cho xem trộm nỏ thần rồi ngầm đổi mất lẫy thần mang
về phương Bắc.
Sau đó, Triệu Đà phát binh đánh Âu Lạc. Không còn nỏ thần, An Dương
Vương thua trận, cùng Mị Châu chạy về phương Nam. Thần Kim Quy
hiện lên kết tội Mị Châu, vua chém chết con rồi đi xuống biển. Mị Châu
chết, máu chảy xuống biển thành ngọc trai. Trọng Thuỷ mang xác vợ về
chôn ở Loa Thành, xác liền biến thành ngọc thạch. Vì quá tiếc thương Mị
Châu, Trọng Thuỷ lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau mò được
ngọc trai, rửa bằng nước giếng ấy thì ngọc trong sáng thêm.
1.1.2. Truyền thuyết là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố lịch sử
và yếu tố tưởng tượng hoang đường.
Nó phản ánh quan điểm đánh giá,
thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật
lịch sử.
1.1.3. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy là câu
chuyện về bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch
tình yêu của Mị Châu - Trọng Thủy.
Từ câu chuyện ấy, nhân dân ta
muốn rút ra và truyền lại cho con cháu các thế hệ sau bài học lịch sử về ý
thức đề cao cảnh giác với âm mưu xâm lược của kẻ thù.
1.2. RÈN KĨ NĂNG

1.2.1. Các chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:
An Dương Vương xây thành nhưng thất bại.
An Dương Vương được Rùa Vàng giúp xây thành và chế nỏ thần.
Vua đánh thắng Triệu Đà lần thứ nhất.
Vua chủ quan khi Triệu Đà đem quân đánh.
Vua thất bại và chém chết Mị Châu.
a) An Dương Vương được thần linh giúp đỡ bởi nhà vua đã có ý thức đề
cao cảnh giác, sớm lo việc xây thành đắp lũy và chuẩn bị vũ khí để chống
ngoại xâm. Tưởng tượng ra sự giúp đỡ thần kì này, nhân dân ta đã tỏ lòng
ca ngợi công lao của nhà vua và tự hào về việc xây thành, chế nỏ cũng
như những chiến công trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.
b) Sự thất bại của An Dương Vương bắt đầu từ chỗ nhà vua chấp nhận lời
cầu hòa và thêm nữa còn cho Trọng Thủy về ở rể. Trong sự việc này, An
Dương Vương đã tỏ ra mơ hồ về bản chất ngoan cố của kẻ thù, tỏ ra mất
cảnh giác. Hơn nữa việc mất nước còn do nhà vua chủ quan ỷ vào có vũ
khí lợi hại nên đã không đề phòng khi quân giặc tiến công.
c) Chi tiết Rùa Vàng, Mị Châu và việc vua chém đầu con gái theo lời kết
án của Rùa Vàng được sáng tạo ra để nhân dân ta gửi gắm lòng kính
trọng đối với vị vua anh hùng dũng cảm – con người sẵn sàng hi sinh
những tình cảm riêng tư để giữ tròn khí tiết và danh dự trước đất nước
non sông. Nó cũng phê phán thái độ mất cảnh giác của Mị Châu, đồng
thời cũng là lời giải thích "nhẹ nhàng" nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.
1.2.2. Những chi tiết liên quan đến vai trò của Mị Châu trong bi kịch mất
nước của người Âu Lạc:
Mị Châu ngây ngô cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần.
Trên đường rút chạy, nàng còn rắc lông ngỗng cho Trọng Thủy và
quân lính đuổi theo.
Sự mất cảnh giác của Mị Châu là ở chỗ đã cả tin đem trao vào tay giặc bí
quyết chống giặc giữ nước của quốc gia. Hơn thế nữa khi hai cha con đã

bị thất bại, nàng lại vì bị tình cảm lu mờ mà chỉ đường cho giặc khiến cho
hai cha con bị rơi vào con đường cùng tận.
Thực ra ý kiến cho rằng "Mị Châu làm vậy là chỉ tuân theo tình cảm vợ
chồng mà bỏ quên nghĩa vụ đối với Tổ quốc" và "việc Mị Châu tuyệt đối
nghe và làm theo ý chồng là đương nhiên" là không thuyết phục dù chúng
ta biết Mị Châu là một người vợ thời phong kiến. Khi dựng truyện, tác
giả dân gian cũng chỉ muốn nhấn mạnh sự cả tin và ngây thơ của Mị
Châu, vì thế mới có bài học giữ nước cay đắng, xót xa nhưng thấm thía
truyền đến tận hôm nay.
Phần kết truyện liên quan đến cái chết của Mị Châu thể hiện hai cái nhìn
tưởng như trái ngược nhưng lại rất thống nhất của tác giả dân gian. Mị
Châu bị trừng trị là một dứt khoát, rõ ràng của lịch sử. Nó xuất phát từ
truyền thống yêu nước và lòng thiết tha với độc lập tự do của người Việt
ta. Nhưng Mị Châu lại được "hồi sinh" (hóa thân vào ngọc và đá) bởi dân
tộc ta bao giờ cũng bao dung. Kết thúc ấy thể hiện niềm cảm thông với sự
trong trắng ngây thơ của nàng công chúa.
Câu chuyện của Mị Châu quả đúng là lời nhắn nhủ của tác giả dân gian
đối với thế hệ trẻ muôn đời trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tình
nhà với nghĩa nước, giữa cái riêng với cái chung.
1.2.3. Có thể nói Trọng Thủy là thủ phạm trực tiếp gây ra bi kịch của
nước Âu Lạc và cái chết của hai cha con Mị Châu.
Vừa là con, vừa là
bề tôi, Trọng Thủy đã tuân thủ tuyệt đối theo mệnh lệnh của Triệu Đà.
Nhìn ở khía cạnh này, Trọng Thủy đúng là một kẻ thù của dân tộc.
Hình ảnh "ngọc trai - giếng nước" là một hình ảnh đẹp lại vừa giàu ý
nghĩa. Nó là một sự kết thúc hoàn mỹ cho một mối tình. Chi tiết "ngọc
trai" đã chứng thực được tấm lòng trong sáng của Mị Châu. Chi tiết
"giếng nước" có hồn Trọng Thủy lại là chi tiết được dựng lên để hóa giải
nỗi hối hận vô cùng và tội lỗi của nhân vật này. Hình ảnh "ngọc trai -
giếng nước" với việc ngọc trai kia đem rửa trong nước giếng này lại càng

sáng đẹp hơn còn nói lên rằng Trọng Thủy đã tìm được lời hóa giải trong
tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia. Nhìn ở khía cạnh này Trọng
Thuỷ lại là một kẻ si tình thật đáng thương.
1.2.4. "Cốt lõi lịch sử" của truyện là việc An Dương Vương xây
thành Cổ Loa và sự thực về sự thất bại của Âu Lạc trước sự xâm
lược của Triệu Đà.
Cái cốt lõi ấy đã được dân gian làm cho sinh động
bằng việc thêm vào nhiều sự việc chi tiết thần kì như chuyện xây thành,
chế nỏ; chuyện về cái chết của An Dương Vương và của Mị Châu; chi tiết
về " Ngọc trai - giếng nước".... Chính việc thêm vào truyện các chi tiết
thần kì này đã giúp cho câu chuyện thêm hấp dẫn và sinh động. Nó cũng
thể hiện một cái nhìn bao dung của nhân dân ta với các nhân vật lịch sử
và với tất cả những gì đã xảy ra.
1.2.5. Thực ra cách đánh giá trong "Trọng Thuỷ chỉ là kẻ gián điệp.
Ngay cả việc yêu Mị Châu cũng chỉ là giả dối"
hay "Giữa Mị Châu và
Trọng Thuỷ có tình yêu chung thuỷ và hình ảnh "ngọc trai – giếng nước"
đã ca ngợi mối tình đó" đều phiến diện và hời hợt. Đó là những cách đánh
giá theo hướng quá tuyệt đối hóa một mặt của vấn đề.
Có thể nêu ý kiến: việc Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần và là người trực
tiếp gây ra bi kịch mất nước của Âu Lạc và cái chết của hai cha con An
Dương Vương là một điều đáng trách. Tuy nhiên, tình yêu mà Trọng
Thủy dành cho Mị Châu cũng là chân thật và sâu nặng. Chính vì vậy đối
với nhân vật này, chúng ta thấy vừa đáng thương lại vừa đáng giận.
1.2.6. An Dương Vương đã tự tay chém đầu người con gái duy nhất
của mình.
Cách xử lí này hoàn toàn phù hợp với đạo lí truyền thống của
dân tộc ta. Nó thể hiện lòng bao dung của dân tộc đối với những đứa con
lầm lỗi nhưng đã biết cúi đầu hối hận và chịu tội. Trước đất nước, nhân
dân, cách hành xử của nhà vua là đầy trách nhiệm. Thế nhưng về tình nhà,
An Dương Vương chắc chắn cũng vô cùng đau đớn. Việc để cho hai cha

con đoàn tụ bên nhau (khi chết) là cái kết hợp tình hợp lí và nhân hậu của
nhân dân ta.
`1.2.7. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy, cho đến
tận ngày nay vẫn chiếm được cảm tình của người đọc.
Người ta đọc
truyện để hiểu về lịch sử, để rút ra những bài học bổ ích cho mình và cho
con cháu đời sau. Nhưng không chỉ thế, đọc truyền thuyết này, người ta
còn muốn hiểu sâu sắc hơn bi kịch của một mối tình rất đẹp trong lịch sử.
Sức sống của truyền thống An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
còn khơi nguồn cho những cảm hứng thi ca. Các tác giả như Tố Hữu,
Trần Đăng Khoa... đều đã có những sáng tác lấy cảm hứng từ tác phẩm
này. Ví dụ trong bài thơ "Tâm sự" rút trong tập thơ "Ra trận" của nhà thơ
Tố Hữu, có đoạn viết:
... Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu,
Trái tim lầm lỡ để trên đầu.
Nỏ thần vô ý trao tay giặc,
Nên nỗi cơ đồ đắm biểu sâu...
2. Soạn bài: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy mẫu 2
2.1. Tìm hiểu chung
2.1.1. Bố cục: 4 đoạn
- Đoạn 1 (“Vua An Dương Vương…bèn xin hòa”): Nhờ sự giúp đỡ của
Rùa Vàng, An Dương Vương xây thành, chế nỏ, đánh giặc giữ nước thành công.
- Đoạn 2 (“không bao lâu…cứu được nhau”): hành vi lấy cắp nỏ thần của Trọng Thủy.
- Đoạn 3: (“Trọng Thủy…đi xuống biển”): An Dương Vương mất nước,
kết cục bi thảm của hai cha con.
- Đoạn 4 (phần còn lại): Kết cục cay đắng của Trọng Thủy và hình ảnh
“ngọc trai - giếng nước” có ý minh oan cho Mị Châu.

2.1.2. Tóm tắt:
- An Dương Vương xây thành xong lại đổ. Rùa Vàng hiện lên giúp đỡ.
Thành xây xong, Rùa vàng tặng một cái móng để làm lấy nỏ chống giặc.
- Trọng Thủy sau khi lấy Mị Châu đã tìm cách lấy nỏ thần. Triệu Đà phát
binh đánh Âu Lạc. An Dương Vương thua trận cùng con gái chạy khỏi
loa thành.
- Thần Kim Quy kết tội Mị Châu là giặc. An Dương Vương chém Mị
Châu rồi đi xuống biển.
- Trọng Thủy thương tiếc Mị Châu nhảy xuống giếng tự tử. Máu Mị Châu
thành ngọc trai, rửa giếng nước đó thì sáng hơn.
2.2. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Các chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương:
- An Dương Vương xây thành nhiều lần nhưng đều bị lở.
- Vua được thần Kim Quy giúp đỡ xây thành và chế nỏ thần.
- Nhờ có nỏ thần vua đánh thắng Triệu Đà lần thứ nhất.
- Lần thứ hai Triệu đà xâm lược, vua chủ quan và bị mất nước.
- Vua và Mị Châu bỏ chạy, Vua chém Mị Châu và đi xuống biển.
a. An Dương Vương được thần linh giúp đỡ vì:
- An Dương Vương lo xây thành để bảo vệ nhân dân, đất nước.
- Nguyện vọng của An Dương Vương phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân.
- Thần linh đứng về phía An Dương Vương có nghĩa là thần linh ủng hộ
cuộc sống độc lập, tự do của người dân đồng thời là cách để nhân dân ca
ngợi công lao của nhà vua, bày tỏ niềm tự hào về việc xây thành, chế nỏ
chiến thắng giặc.
b. Sự mất cảnh giác của nhà vua được biểu hiện như sau:

- Bắt đầu từ sự việc nhà vua chấp nhận lời cầu hòa thêm nữa còn gả con
gái và cho Trọng thủy về ở rể khiến hắn có điều kiện dò tìm bí mật của nỏ
thần và đánh tráo.
- Vì chủ quan khinh địch, cậy có nỏ thần: không chăm lo phòng bị đất
nước, giặc đến gần mà vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ.
c. Thái độ, tình cảm của nhân dân:
- Thể hiện lòng kính trọng đối với vị vua anh hùng, dũng cảm.
- Phê phán thái độ mất cảnh giác của An Dương Vương, Mị Châu, đồng
thời là lời giải thích “nhẹ nhàng” nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.
Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Cách lí giải 1: Việc làm của Mị Châu là do quá trọng tình cảm cá nhân
mà thiếu sự suy xét.
Cách lí giải 2: Cách lí giải này xuất phát từ luân lí của chế độ phong kiến
xưa tam tong, tứ đức, người phụ nữ xuất giá thì phải theo chồng.
=> Mị Châu vừa đáng trách vừa đáng thương:
- Đối với quốc gia, Mị Châu đáng trách: không cảnh giác, không phân
biệt bạn – thù, say đắm trong hạnh phúc cá nhân quên đi vận mệnh dân
tộc.
- Đối với gia đình, Mị Châu đáng thương nhiều hơn: là người vợ trọng
tình và cả tin.
=> Bài học giữ nước cay đắng, xót xa.
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Chi tiết hư cấu sau cái chết của Mị Châu mang những ý nghĩa:
- Mị Châu bị trừng trị là một thái độ dứt khoát, rõ ràng của lịch sử =>
xuất phát từ truyền thống yêu nước và lòng tha thiết với độc lập tự do của
người Việt ta.
- Mị châu được “hồi sinh” bởi dân tộc ta bao dung, độ lượng. Kết thúc ấy
thể hiện niềm cảm thông với sự trong trắng, ngây thơ của nàng.

=>Lời nhắn nhủ của tác giả: hãy tỉnh táo và sáng suốt trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa tình nhà với nghĩa nước, giữa cái riêng với cái
chung.
Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” là một hình ảnh đẹp và giàu ý nghĩa.
Nó là sự kết thúc hoàn mĩ cho một mối tình:
- Chi tết “ngọc trai”: đã chứng thực tấm lòng trong sáng của Mị Châu
- Chi tiết “giếng nước”: hóa giải sự hối lỗi của Trọng Thủy.
- Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”: là lời hóa giải trong tình cảm của
Trọng Thủy đối với Mị Châu ở thế giới bên kia.
=>Nhìn ở khía cạnh này Trọng Thủy là một kẻ si tình đáng thương.
Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Cốt lõi lịch sử:
+ An Dương Vương xây thành Cổ Loa.
+ Nước Âu Lạc bị Triệu Đà xâm lược.
- Sự thần kì hóa cốt lõi lịch sử của dân gian:
+ Thần linh: cụ già từ phương Đông tới, Rùa Vàng, nỏ thần, An Dương
Vương đi xuống biển, hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”.
+ Tình yêu Mị Châu- Trọng Thủy.
2.3. Luyện tập
Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Đối với đất nước Âu Lạc Đối với tình cảm vợ chồng với Mị
Châu
Trọng Thủy lấy cắp nỏ thần, là
người trực tiếp gây ra bi kịch của
nước Âu Lạc và kết thúc bi thảm
của hai cha con An Dương Vương.
=>Trọng Thủy đáng trách, đáng lên án.
Tình yêu của Trọng Thủy dành cho
Mị Châu là chân thật và sâu nặng. Vì
quá ân hận, đau đớn, thương tiếc Mị
Châu mà nhảy xuống giếng tự vẫn.
=>Trọng Thủy là kẻ si tình đáng thương

Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- An Dương Vương đã tự tay giết chết người con gái đã khẳng định vua
đặt lợi ích quốc gia lên trên tình cảm cha con.
- Việc thờ hai cha con bên nhau thể hiện đạo lí truyền thống nhân đạo cho
thấy sự công bằng, độ lượng, bao dung của nhân dân ta.
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Một số bài thơ viết về Mị Châu - Trọng Thủy:
- Bài thơ Tâm sự của Tố Hữu có đoạn:
Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm bể sâu.
Nội dung chính:
Bi kịch về sự mất cảnh giác để mất nước, bi kịch gia đình, bi kịch tình
yêu.
=> Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
=> Bài học lịch sử
Câu chuyện tình yêu cha con, tình yêu lứa đôi và tình yêu đất nước hay
nhất, tiêu biểu nhất về thời kỳ Âu Lạc của dân tộc ta.
 

Xem thêm
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 4)
Trang 4
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 5)
Trang 5
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 6)
Trang 6
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 7)
Trang 7
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 8)
Trang 8
Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - ngắn nhất Soạn văn 10 (trang 9)
Trang 9
Tài liệu có 9 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống