Giáo án Ngữ văn 10, tập 1, bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (tiết 2)mới nhất

Tải xuống 6 1.3 K 1
Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án ngữ văn 10, tập 1 bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (Tiết 2) mới nhất theo mẫu Giáo án môn Ngữ văn chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy/cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn Ngữ văn lớp 10. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

Ngày soạn:…………………….

Ngày dạy:……………………..

Tiết …. Đọc văn.

Chủ đề: Tự sự dân gian Việt Nam

TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THUỶ

 ( Truyền thuyết)

Bài giảng: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

  1. Kiến thức:

- Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánh trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.

- Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng.

- Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian.

  1. Kĩ năng:

- Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian.

- Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại để có thể hiểu đúng những ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết : kĩ năng tóm tắt truyện, phân tích nhân vật truyền thuyết.

  1. Tư duy, thái độ, phẩm chất:

- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức đề cao cảnh giác trước kẻ thù, biết xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, cá nhân với cộng đồng.

- Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; Nghĩa vụ công dân.

  1. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

- GV kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp với lịch sử (cụm di tích Cổ Loa) và Làm văn ở bài “Tóm tắt văn bản tự sự”.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

  1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp

Thứ (Ngày dạy)

Sĩ số

HS vắng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày những đặc trưng cơ bản của truyền thuyết. Tóm tắt  “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”.

- Quá trình ADV xây thành và chế nỏ được tác giả dân gian miêu tả như thế nào trong tác phẩm?

  1. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

“Tôi kể ngày xưa truyện Mỵ Châu

Trái tim lầm chỗ để trên đầu

Nỏ thần vô ý trao tay giặc

Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu”

            Mỗi một truyền thuyết đều là sự thật lịch sử và qua đó thể hiện thái độ của nhân dân với các nhân vật và sự kiện của đất nước. Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thủy bên cạnh việc ngợi ca công lao của đức vua, nhân dân còn nghiêm khắc đặt vào câu chuyện bài học về việc giữ gìn Tổ quốc. Đó là bài học nào ? Chúng ta sẽ tiếp tục  tìm hiểu trong tiết học  này.

 

Hoạt động  của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

GV hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu truyện.

 

 

Vì sao vua An Dương Vương nhanh chóng thất bại khi Triệu Đà mang quân sang xâm lược lần 2? (mất cảnh giác, chủ quan, không lo phòng thủ)

 

(GV phân tích: An Dương Vương cho Trọng Thủy ở rể ở Âu Lạc chính là tạo cơ hội cho Triệu Đà thực hiện mưu đồ thông qua nội gián ->  sự mất cảnh giác của ADV, tạo thuận lợi cho kẻ thù tự do vào sâu lãnh thổ Việt Nam).

 

- Tác giả dân gian đã chọn kết cục như thế nào cho An Dương Vương?

 

 

- Liên hệ, so sánh: So sánh với hình ảnh An Dương Vương với hình ảnh Thánh Gióng ?

 

oThánh Gióng: bay về trời (ngẩng mặt lên mới nhìn thấy)? Rực rỡ, hoành tráng vì nhân vật không mắc phải sai lầm, thất bại.

 

oAn Dương Vương: cúi xuống sâu thẳm mới nhận ra? Không rực rỡ, hoành tráng vì đã để mất nước.

? Quan điểm, tình cảm của nhân dân đối với từng nhân vật.

 

- Qua đó, em hiểu được những tình cảm gì của nhân dân dành cho nhà vua?

 

- Trình bày suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ và cách xử lí mối quan hệ giữa cá nhân và vận mệnh non sông đặt ra trong truyện?

 

 

 

- Sai lầm lớn nhất của Mị Châu là gì?

 

- Chi tiết này cho ta biết đây là cô gái như thế nào?

- Sự ngây thơ, cả tin của Mị Châu còn được thể hiện ở chi tiết nào?

- Qua đó, em có nhận định gì về nàng Mị Châu?

- Những sai lầm đã dẫn đến kết cục gì cho Mị Châu?

 

GV: Định hướng:

  ● Nàng Mị Châu vừa đáng thương vừa đáng giận: chỉ hành động theo tình cảm chứ không theo lí trí, suy nghĩ.

  ● Bài thơ của Tố Hữu đã nói rõ điều đó:

Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu,

Trái tim lầm chỗ để trên đầu.

Nỏ thần vô ý trao tay giặc,

Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu.”

(Tâm sự)

-GV:  Nhân dân ta đã dùng những chi tiết nào để minh oan cho nàng Mị Châu?

 

 

 

 

 

- GV: Qua nhân vật Mị Châu, cha ông ta muốn nêu lên bài học gì cho các thế hệ mai sau?

 

 

- GV: Ở phần đầu của truyện, Trọng Thủy là con người như thế nào?

 

 

 

- Khi nàng Mị Châu chết, Trọng Thủy có những hành động gì?

 

 

 

 

 

 

 

Thảo luận ý kiến về mối tình Mị Châu – Trọng Thuỷ:

- Hình ảnh ngọc trai – giếng nước có ý kiến cho rằng dùng để ca ngợi mối tình chung thủy của hai người. Ý kiến của em như thế nào?

- Nêu ý kiến của bản thân về mối quan hệ giữa tình yêu cá nhân và vận mệnh non sông qua câu chuyện và liên hệ với cuộc sống hôm nay.

 

 

GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ

- Phân biệt yếu tố lịch sử và yếu tố thần kì ?

- Nghệ thuật đặc sắc của truyền thuyết ?

- Ý nghĩa của truyện ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Hoạt động thực hành

GV: Qua phân tích em hãy đưa ra ý kiến nào khái quát, xác đáng nhất về nhân vật Trọng Thủy ?

Hs thảo luận, trả lời.

 

 

 

Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng

GV: Người xưa nhắn gửi bài học gì  đến thế hệ trẻ qua nhân vật Mị Châu?

Hs thảo luận, trả lời.

 

III. PHÂN TÍCH

2. Cảnh nước mất nhà tan

- Nguyên nhân:

+ Nhận lời cầu hòa, gả con gái cho con trai kẻ thù.

+ Cho Trọng Thủy ở rể ngay trong Loa Thành.

 

? Tỏ ra mơ hồ về bản chất ngoan cố và âm mưu thâm độc của kẻ thù.

+ Khi giặc đến chân thành: vẫn mãi lo chơi cờ, cười nhạo kẻ thù

? chủ quan, ỷ lại vào vũ khí mà không lo phòng bị.

 

? Tự chuốc lấy thất bại do tự phạm nhiều sai lầm.

 

- Nhờ tiếng thét lớn của Rùa Vàng → lời kết tội đanh thép của công lý, nhà vua tỉnh ngộ và rút gươm chém đầu con gái → hành động quyết liệt, dứt khoát, nghiêm khắc.

 

 

 

- Kết cục: cầm sừng tê giác rẽ nước đi xuống biển => sự bất tử của An Dương Vương.

? Thể hiện lòng kính trọng, tôn thờ và biết ơn của nhân dân.

- Ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật:

+ Thể hiện lòng kính trọng của nhân dân đối với thái độ dũng cảm, kiên quyết đặt nghĩa nước (cái chung) lên trên tình nhà (cái riêng) của An Dương Vương.

+ Là lời giải thích cho lí do mất nước nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước của một dân tộc yêu nước nồng nàn nay lần đầu tiên bị mất nước (Nhân dân ta khẳng định dứt khoát rằng An Dương Vương và dân tộc Việt mất nước ko do kém cỏi về tài năng mà bởi kẻ thù quá nham hiểm, dùng thủ đoạn hèn hạ (lợi dụng một người con gái ngây thơ, cả tin) và vô nhân đạo (lợi dụng tình yêu nam nữ).

 

+ Rùa Vàng - hiện thân của trí tuệ sáng suốt, là tiếng nói phán quyết mạnh mẽ của cha ông.

 

? Những chi tiết hư cấu thể hiện thái độ nghiêm khắc cùng bài học lịch sử: luôn luôn cảnh giác với kẻ thù, sáng suốt trong mối quan hệ riệng - chung, nước – nhà.

 

 

 

 

 

 

 

3. Hình ảnh ngọc trai - giếng nước:

a) Nhân vật Mị Châu

- Sai lầm lớn nhất: vô tình tiết lộ bí mật về nỏ thần cho Trọng Thủy.

 

? ngây thơ, cả tin, mất cảnh giác

 

- Nghe lời chồng: rắc lông ngỗng đánh dấu, giúp kẻ thù truy đuổi theo hai cha con.

? bị tình cảm làm cho lu mờ lí trí.

 

- Bị kết tội là giặc và bị trừng trị

? phải trả giá cho sự cả tin đến mù quáng của mình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Được minh oan:

  + Lời nguyền trước khi chết:

“nếu có lòng phản nghịch mưu hại cha…nhục thù”? minh chứng cho tấm lòng trung hiếu, giải bày cho nỗi oan bị lừa dối.

  + Hóa thân kiểu phân thân: máu biến thành ngọc trai ? Sự cảm thông, bao dung của nhân dân.

 

? Bài học lịch sử: phải đặt đúng đắn mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng, giữa tình nhà với nợ nước.

 

 

 

b) Nhân vật Trọng Thủy

- Ban đầu:

  + Nghe lời vua cha thực hiện âm mưu đánh tráo nỏ thần

  + Lừa dối Mị Châu

? Là tên gián điệp nguy hiểm, kẻ thù của dân tộc.

 

- Khi Mị Châu chết:

  + Khóc lóc, ôm xác vợ về táng ở Loa Thành.

  + Lao đầu xuống giếng tự tử.

? Tình cảm thực sự với vợ mới xuất hiện, nhưng tất cả đã quá muộn màng.

? Là nạn nhân của vua cha, của chiến tranh xâm lược.

 

c) Hình ảnh ngọc trai – giếng nước

- Không nhằm ca ngợi kẻ thù cũng như tình yêu chung thủy

- Là sự minh oan cho tấm lòng trong sáng của Mị Châu

- Nhân dân mong muốn hóa giải tội lỗi cho Trọng Thủy

? Cách ứng xử thấu tình đạt lí của nhân dân.

 

 

 

 

 

 

 

IV. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Cốt truyện li kì hấp dẫn.

- Xây dựng hình ảnh giàu chất tư tưởng, thẫm mĩ.

2. Nội dung

+ Cốt lõi lịch sử: xây thành, chế tạo vũ khí hiện đại, chiến thắng giặc, mất nước, bi kịch bi thảm…

+ Yếu tố hư cấu: sứ Thanh Giang, móng Rùa Vàng làm lẫy nỏ thần, sự hóa thân của các nhân vật…

? sự đan xen tạo yếu tố li kì, hấp dẫn cho câu chuyện kể

- Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy là một cách giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc.

- Nó còn đem lại những bài học quý: bài học về tinh thần cảnh giác với kẻ thù; cách xử lí đứng đắn mối quan hệ giữa cái riêng- cái chung, giữa nhà- nước, giữa cá nhân- cộng đồng, giữa tình cảm- lí trí.

 

 

- Nhận xét:

+ Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết với mâu thuẫn phức tạp: nghĩa vụ >< tình cảm, thủ phạm >< nạn nhân.

+ Là một tên gián điệp đội lốt con rể-kẻ thù của nhân dân Âu Lạc (thủ phạm).

+ Là nạn nhân của chính người cha đẻ đầy tham vọng xấu xa.

 

 

- Bài học:

+ Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên quyền lợi của cá nhân, gia đình.

+ Biết cảm xúc bằng lí trí, suy nghĩ bằng trái tim- giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và tình cảm đúng mực.

 

 

Hoạt động 5: Hoạt động bổ sung:

  1. Củng cố:

- Đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

  1. Dặn dò:

- Học bài cũ. Làm các bài tập trong phần luyện tập.

- Chuẩn bị bài : Lập dàn ý  bài văn tự sự.

Xem thêm
Giáo án Ngữ văn 10, tập 1, bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (tiết 2)mới nhất (trang 1)
Trang 1
Giáo án Ngữ văn 10, tập 1, bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (tiết 2)mới nhất (trang 2)
Trang 2
Giáo án Ngữ văn 10, tập 1, bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (tiết 2)mới nhất (trang 3)
Trang 3
Giáo án Ngữ văn 10, tập 1, bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (tiết 2)mới nhất (trang 4)
Trang 4
Giáo án Ngữ văn 10, tập 1, bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (tiết 2)mới nhất (trang 5)
Trang 5
Giáo án Ngữ văn 10, tập 1, bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (tiết 2)mới nhất (trang 6)
Trang 6
Tài liệu có 6 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống