Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 10 bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam mới nhất, tài liệu bao gồm 10 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Soạn bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Bài giảng: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
1. Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam mẫu 1
1.1. Kiến thức cơ bản
1.1.1. Về khái niệm văn học dân gian
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng
được tập thể sáng tạo, nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh
hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng.
o Thực chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu
nhập tâm và phổ biến bằng miệng cho người khác. Văn học
dân gian khi được phổ biến lại, đã thông qua lăng kính chủ
quan (bộ não người) nên thường được sáng tạo thêm. Văn
học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ
vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước
đến đời sau).
o Quá trình truyền miệng thường được thực hiện thông qua
diễn xướng - tức là hình thức trình bày tác phẩm một cách
tổng hợp (nói, hát, kể).
Văn học dân gian là kết quả của những quá trình sáng tác tập thể.
o Tập thể là tất cả mọi người, ai cũng có thể tham gia sáng tác.
Nhưng quá trình này, lúc đầu do một người khởi xướng lên,
tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận. Sau đó
những người khác (địa phương khác, thời đại khác) tham gia
sửa chữa, bổ sung cho tác phẩm biến đổi dần. Quá trình bổ
sung này thường làm cho tác phẩm phong phú hơn, hoàn
thiện hơn.
o Mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những
thời điểm khác nhau. Nhưng vì truyền miệng nên lâu ngày,
người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai là tác giả.
Tác phẩm dân gian vì thế đã trở thành của chung, ai cũng có
thể tùy ý thêm bớt, sửa chữa.
Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng.
o Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều
người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội
hè...Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian
thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho
hoạt động (những bài hò: Hò chèo thuyền, hò đánh cá,...).
o Không những thế, văn học dân gian còn gây không khí để
kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc (ví
dụ những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo
ra sự sảng khoái, giảm bớt sự mệt nhọc trong công việc).
1.1.3. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam
Dựa vào những đặc điểm giống nhau cơ bản về nội dung và nghệ thuật
của các tác phẩm trong cùng một nhóm, có thể thấy văn học dân gian Việt
Nam gồm những thể loại chính như sau: Thần thoại, sử thi dân gian,
truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu
đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng,
múa rối, các trò diễn mang tích truyện).
1.1.4. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
Văn học dân gian là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống
của các dân tộc (kho trí khôn của nhân dân về mọi lĩnh vực của đời
sống tự nhiên, xã hội, con người).
o Kho tri thức này phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời
được nhân dân ta đúc kết từ thực tế. Vào trong các tác phẩm,
nó được mã hoá bằng những ngôn từ và hình tượng nghệ
thuật tạo ra sức hấp dẫn người đọc, người nghe, dễ phổ biến,
dễ tiếp thu và có sức sống lâu bền cùng năm tháng. Ví dụ:
Bài học về đạo lí làm con
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
o Văn học dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm
tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân
đạo, tiến bộ, khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của
giai cấp thống trị cùng thời. Ví dụ:
Con vua thì lại làm vua
Con sãi ở chùa thì quét lá đa
Bao giờ dân nổi can qua
Con vua thất thế lại ra quét chùa.
Đừng than phận khó ai ơi
Còn da: lông mọc, còn chồi: nảy cây...
Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của con
người. Vì thế, nó có giá trị giáo dục sâu sắc về truyền thống dân tộc
(truyền thống yêu nước, đức kiên trung, lòng vị tha, lòng nhân đạo,
tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu,...). Văn học dân gian
cũng vì thế mà góp phần hình thành những giá trị tốt đẹp cho các
thế hệ xưa và nay.
Văn học dân gian có giá trị to lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học dân
nước nhà. Nó đã trở thành những mẫu mực để đời sau học tập. Nó
là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết.
1.2. Rèn kỹ năng
1.2.1. Những đặc điểm chính của từng thể loại văn học dân gian Việt
Nam
Thần thoại
o Hình thức: Văn xuôi tự sự
o Nội dung: Kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự
nhiên và văn hoá, phản ánh nhận thức của con người thời cổ
đại về nguồn gốc của thế giới và đời sống con người.
Sử thi dân gian
o Hình thức: Văn vần hoặc văn xuôi, hoặc kết hợp cả hai.
o Nội dung: Kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng
đối với số phận cộng đồng.
Truyền thuyết
o Hình thức: Văn xuôi tự sự
o Nội dung: Kể lại các sự kiện và nhân vật lịch sử hoặc có liên
quan đến lịch sử theo quan điểm nhìn nhận lịch sử của nhân
dân.
Truyện cổ tích
o Hình thức: Văn xuôi tự sự
o Nội dung: Kể về số phận của những con người bính thường
trong xã hội(người mồ côi, người em, người dũng sĩ, chàng
ngốc,...) thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân về
hạnh phúc và công bằng xã hội.
Truyện cười
o Hình thức: Văn xuôi tự sự
o Nội dung: Kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm mục
đích giải trí và phê phán xã hội.
Truyện ngụ ngôn
o Hình thức: Văn xuôi tự sự
o Nội dung: Kể lại các câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu
là động vật và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống,
bài học luân lí, triết lí nhân sinh.
Tục ngữ
o Hình thức: Lời nói có tính nghệ thuật
o Nội dung: Đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về thế giới tự
nhiên, về lao động sản xuất và về phép úng xử trong cuộc
sống con người.
Ca dao, dân ca
o Hình thức: Văn vần hoặc kết hợp lời thơ và giai điệu nhạc
o Nội dung: Trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người
Vè
o Hình thức: Văn vần
o Nội dung: Thông báo và bình luận về những sự kiện có tính
chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời.
Truyện thơ
o Hình thức: Văn vần
o Nội dung: Kết hợp trữ tình và tự sự, phản ánh số phận của
người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công
bằng trong xã hội
Các thể loại sân khấu
o Hình thức: Các hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện,
kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất
o Nội dung: Diễn tả những cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu
người điển hình trong xã hội nông nghiệp ngày xưa.
1.2.2. Sự tương đồng và khác biệt giữa các thể loại văn học dân gian
Văn học dân gian Việt Nam cũng như văn học dân gian của nhiều
dân tộc khác trên thế giới có những thể loại chung và riêng. Điều
đáng lưu ý là ngay trong hệ thống thể loại văn học dân gian của
từng dân tộc lại có thể tìm thấy những điểm tương đồng và khác
biệt.
o Sự tương đồng: Các thể loại văn học dân gian giống nhau ở
cách thức sáng tạo (là những sáng tạo tập thể) và ở phương
thức lưu truyền (truyền miệng). Về cơ bản các tác phẩm văn
học dân gian ở các thể loại khác nhau đều quan tâm phản
ánh những nội dung liên quan đến đời sống, tâm tư, tình cảm
của cộng đồng (chủ yếu là của tầng lớp bình dân trong xã
hội).
o Sự khác biệt: Tuy nhiên mỗi thể loại văn học dân gian lại có
một mảng đề tài và một cách thức thể hiện nghệ thuật riêng
(ví dụ: Ca dao quan tâm đến đời sống tâm hồn của con người
và thể hiện nó bằng bút pháp trữ tình ngọt ngào, lãng
mạn...trong khi đó, Thần thoại lại giải thích quá trình hình
thành thế giới, giải thích các hiện tượng tự nhiên,... bằng
hình ảnh các thần. Sử thi lại khác, chủ yếu quan tâm phản
ánh những sự kiện lớn lao có tính quyết định tới số phận của
cộng đồng Sử thi thể hiện nội dung bằng nghệ thuật miêu tả
với những hình ảnh hoành tráng và dữ dội...). Sự khác nhau
của các thể loại văn học dân gian cho thấy sự đa dạng về
nghệ thuật. Đồng thời nó cũng cho thấy khả năng chiếm lĩnh
phong phú hiện thực cuộc sống của nhân dân ta.
2. Soạn bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam mẫu 2
2.1. Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam | ||
Tính truyền miệng | Tính tập thể | Tính thực hành |
- Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian => điểm khác biệt cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết. - Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau). - Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn. |
- Quá trình sáng tác
|
- Phần lớn tác phẩm văn học dân gian được ra đời, truyền tụng và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt cộng đồng (hò chèo thuyền, hò đánh cá…) - Sinh hoạt cộng đồng là môi trường sinh thành, lưu truyền, biến đổi của văn học dân gian, nó chi phối nội dung, hình thức của tác phẩm văn học dân gian. |
2.2. Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
TT | Thể loại | Định nghĩa | Ví dụ |
1 | Thần thoại | - Hình thức: văn xuôi tự sự - Nội dung: thường kể các vị thần, nhằm giải thích tự nhiên. |
Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, … |
2 | Sử thi | trọng đối với sốm phận cộng đồng. |
Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, … |
3 | Truyền thuyết |
- Hình thức: văn xuôi tự sự - Nội dung: kể lại các sự kiện và các nhân vật lịch sử được lí tưởng hóa. |
Truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày.... |
4 | Truyện cổ tích |
- Hình thức: văn xuôi tự sự - Nội dung: kể về số phận những con người bình thường trong xã hội thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và công bằng xã hội. |
Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế... |
5 | Truyện ngụ ngôn |
- Hình thức: văn xuôi tự sự - Nội dung: kể lại các câu chuyện trong đó nhân vật chủ yếu là động vật và đồ vật nhằm nêu lên những kinh nghiệm sống, bài học luân lí, triết lí nhân sinh. |
Treo biển, Trí khôn, ... |
6 | Truyện cười | - Hình thức: văn xuôi tự sự - Nội dung: kể lại các sự việc, hiện tượng gây cười nhằm giải trí và phê phán xã hội. |
Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, … |
7 | Tục ngữ |
- Hình thức: lời nói có tính - Nội dung: đúc kết kinh |
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,... |
8 | Câu đố | - Hình thức: văn vần hoặc câu nói thường có vần - Nội dung: mô tả vật đố bằng hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải |
Một đàn cò trắng phau phau/ Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm. (Đáp án: cái bát) |
9 | Ca dao | - Hình thức: văn vần hoặc kết hợp lời thơ và giai điệu nhạc. - Nội dung: trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người. |
Ai ơi bưng bát cơm đầy/Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. |
10 | Vè | - Hình thức: văn vần - Nội dung: thông báo và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời. |
Về loài vật, cây trái, sự vật, vè thế sự (vè sinh hoạt xã hội), vè lịch sử… |
11 | Truyện thơ | - Hình thức: văn vần - Nội dung: phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, về sự công bằng trong xã hội. |
Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), … |
12 | Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian) |
- Hình thức: các hình thức ca kịch và trò diễn có tíchtruyện, kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất. - Nội dung: diễn tả cảnh sinh hoạt và những kiểu mẫu người điển hình trong xã hội nông nghiệp ngày nay. |
Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại, … |
2.3. Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Có thể tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian như sau:
- Văn học dân gian là kho tri thức phong phú về đời sống các dân tộc.
+ Đó là những tri thức về tự nhiên, xã hội và con người.
+ Là những kinh nghiệm sống lâu đời được đúc kết từ thực tiễn.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.
+ Giáo dục con người tinh thần nhân đạo, lạc quan, yêu thương đồng loại.
+ Góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu quê hương, đất
nước, đức kiên trung, vị tha, tính cần kiệm và óc thực tiễn.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên
bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
+ Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành những mẫu mực về nghệ
thuật.
+ Văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết và phát triển song song
cùng văn học viết làm cho nền văn học Việt Nam trở nên phong phú, đậm
đà bản sắc dân tộc.