Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô dễ dàng biên soạn chi tiết giáo án sinh học 8. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Mời quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây.

                                                         Bài 49: CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
Khi học xong bài này, HS:
- Nắm được thành phần của một cơ quan phân tích. Nêu được ý nghĩa của các cơ
quan phân tích đối với cơ thể.
- Nắm được các thành phần chính của cơ quan phân tích thị giác, nêu rõ được cấu
tạo của màng lưới trong cầu mắt.
- Giải thích được cơ chế điều tiết của mắt để nhìn rõ vật.
*Trọng tâm: Cơ quan phân tích thị giác.
2. Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng quan sát ; so sánh ; tổng hợp.
- Rèn kĩ năng hoạt động nhóm………
3. Thái độ :
- Yêu thích môn học
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống ...
II. CHUẨN BỊ.
- Tranh phóng to H 49.2; 49.3.
- Mô hình cấu tạo mắt.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
1.Ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ
- Trình bày sự khác nhau giữa cung phản xạ sinh dưỡng và cung phản xạ vận động?
- Trình bày sự giống và khác nhau về mặt cấu trúc và chức năng giữa 2 phân hệ giao
cảm và đối giao cảm trong hệ thần kinh sinh dưỡng?
- Kiểm tra câu 2 SGK.
3.Bài mới

Họat động của giáo viên Họat động của học sinh Nội dung
HOẠT ĐỘNG 1: Xác định vấn đề/Nhiệm vụ học tập/Mở đầu
Mục tiêu:
HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm
thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Cơ quan thụ cảm và cơ quan phân tích khác nhau như thế nào? Cơ quan phân
tích có vai trò gì đối với cơ thể? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu:
Cơ quan phân tích thị giác.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
1 :
+ Một cơ quan phân tích
gồm những thành phần
nào?
+ Ý nghĩa của cơ quan phân
tích đối với cơ thể ?
+ Phân biệt cơ quan thụ
cảm với cơ quan phân tích?
- Cơ quan thụ cảm tiếp
nhận kích thích tác dụng lên
cơ thể → là khâu đầu tiên
của cơ quan phân tích.
- HS tự thu nhận thông
nhận thông tin và trả lời
câu hỏi.
- 1 vài HS phát biểu, HS
lớp bổ sung.
- HS tự rút ra kết luận.
I. Cơ quan phân tích:
- Gồm :
+ Cơ quan thụ cảm.
+ Dây thần kinh.
+ Bộ phận phân tích
trung ương (vùng
thần kinh ở đại não).
- Ý nghĩa: giúp cơ thể
nhận biết được tác động
của môi trường.

 

2 :
+ Cơ quan phân tích thị giác
gồm những thành phần
nào ?
+ GV yêu cầu hS quan sát
hình 49-2, hoàn thành phiếu
học tập điền từ tr156 (bỏ
nội dung liên quan đến hình
49-1)
+ Nêu cấu tạo của cầu
mắt ?
- HS dựa vào kiến thức
mục 1 để trả lời.
- HS quan sát kỹ hình 49.2
từ ngoài vào trong → ghi
nhớ cấu tạo cầu mắt.
- Thảo luận nhóm để hoàn
chỉnh bài tập.
- Đại diện nhóm đọc đáp
án, các nhóm khác bổ sung
- HS dựa vào bài tập điền
từ, trình bày cấu tạo cầu
mắt trên tranh
II. Cơ quan phân tích
thị giác:
Gồm:
+ Cơ quan thụ cảm
thị giác.
+ Dây thần kinh thị
giác.
+ Vùng thị giác ở
thùy chẩm.
1. Cấu tạo của mắt:
Gồm:
- Màng bọc
+ Màng cứng: Phía
trước là màng giác.
+ Màng mạch: Phía
trước là lòng đen.
+ Màng lưới: Tế bào
nón và tế bào que.
- Môi trường trong
suốt : Thuỷ dịch, thể
thủy tinh, dịch thủy
tinh.
3 :
-
Gv hướng dẫn HS quan
sát hình 49.3 nghiên cứu
thông tin
SGK → nêu
cấu tạo của màng lưới ?
- Gv hướng dẫn HS quan
sát sự khác nhau tế bào
nón và tế bào que trong
- HS trình bày cấu tạo trên
tranh, lớp bổ sung.
- HS quan sát hình kết hợp
đọc thông tin → trả lời câu
hỏi.
2. Cấu tạo của màng
lưới:
- Màng lưới có tế bào
thụ cảm gồm :
+ Tế bào nón: tiếp
nhận kích thích ánh
sáng mạnh và màu sắc.

 

mối quan hệ với thần kinh
thị giác.
+ Tại sao ảnh của vật hiện
trên điểm vàng lại nhìn rõ
nhất ?
+ Vì sao trời tối ta không
nhìn rõ màu sắc của vật ?
+ Trình bày quá trình tạo
ảnh ở màng lưới ?
- 1- 2 HS trình bày, lớp bổ
sung.
- HS tự rút ra kết luận.
- HS đọc thông tin
SGK
tr157, trả lời câu hỏi
- 1 vài HS phát biểu lớp bổ
sung hoàn thiện kiến thức.
+ Tế bào que: Tiếp
nhận kích thích ánh
sáng yếu.
- Điểm vàng: Là nơi
tập chung các tế bào
nón.
- Điểm mù: Không có
tế bào thụ cảm thị giác.
3. Sự tạo ảnh ở màng
lưới:
- Ánh sáng phản chiếu
từ vật qua môi trường
trong suốt tới màng
lưới → kích thích tế
bào thụ cảm → dây
thần kinh thị giác →
vùng thị giác cho ta
cảm nhận về hình ảnh
của vật.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu:
Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:
Câu 1.
Cơ quan phân tích thị giác gồm có 3 thành phần chính, đó là
A. các tế bào thụ cảm thị giác ở màng lưới, dây thần kinh thị giác và vùng thị giác
ở thùy chẩm.

 

B. các tế bào thụ cảm thị giác ở màng mạch, dây thần kinh thính giác và vùng thị
giác ở thùy đỉnh.
C. các tế bào thụ cảm thị giác ở màng cứng, dây thần kinh thị giác và vùng thị giác
ở thùy trán.
D. các tế bào thụ cảm thị giác ở màng lưới, dây thần kinh vị giác và vùng vị giác
ở thùy chẩm.
Câu 2. Dây thần kinh thị giác là
A. dây số I. B. dây số IX. C. dây số II. D. dây số VIII.
Câu 3. Cầu mắt cấu tạo gồm mấy lớp ?
A. 5 lớp B. 4 lớp C. 2 lớp D. 3 lớp
Câu 4. Loại tế bào nào dưới đây không phải là tế bào thụ cảm thị giác ?
A. Tất cả các phương án còn lại B. Tế bào nón
C. Tế bào que D. Tế bào hạch
Câu 5. Ở màng lưới, điểm vàng là nơi tập trung chủ yếu của
A. tế bào que. B. tế bào nón. C. tế bào hạch. D. tế bào hai cực.
Câu 6. Tế bào nón tiếp nhận dạng kích thích nào dưới đây ?
A. Ánh sáng yếu và ánh sáng mạnh
B. Ánh sáng mạnh và màu sắc
C. Ánh sáng yếu và màu sắc
D. Cả ánh sáng mạnh, ánh sáng yếu và màu sắc
Câu 7. Ở mắt người, điểm mù là nơi
A. đi ra của các sợi trục tế bào thần kinh thị giác.
B. nơi tập trung tế bào nón.
C. nơi tập trung tế bào que.
D. nơi đi ra của các sợi trục tế bào liên lạc ngang.
Câu 8. Trong cầu mắt người, thành phần nào dưới đây có thể tích lớn nhất ?
A. Màng giác B. Thủy dịch
C. Dịch thủy tinh D. Thể thủy tinh
Câu 9. Mống mắt còn có tên gọi khác là
A. lòng đen. B. lỗ đồng tử. C. điểm vàng. D. điểm mù.

 

Câu 10. Chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ chấm trong câu sau : Nhờ khả
năng điều tiết của … mà ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như khi tiến lại gần.
A. thể thủy tinh B. thủy dịch C. dịch thủy tinh D. màng giác
Đáp án
1. A 2. C 3. D 4. D 5. B
6. B 7. A 8. C 9. A 10. A
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu:
Vận dụng làm bài tập
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
1. Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV chia lớp thành nhiều
nhóm
( mỗi nhóm gồm các HS
trong 1 bàn) và giao các
nhiệm vụ: thảo luận trả lời
các câu hỏi sau và ghi chép
lại câu trả lời vào vở bài tập
- Tại sao muốn tìm hiểu cấu
tạo chi tiết của một đối
tượng nào đó ta lại phải
chăm chú quan sát đối
tượng (nghĩa là hướng trục
mắt vào bộ phận cần tìm
hiểu trên đối tượng nào đó
1. Thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS xem lại kiến thức đã
học, thảo luận để trả lời
các câu hỏi.
2. Báo cáo kết quả hoạt
động và thảo luận
- HS trả lời.
Khi muốn quan sát, tìm
hiểu cấu tạo chi tiết của
một đối tượng nào đó,
ta phải điều chỉnh cầu
mắt để hướng trục mắt
vào đối tượng cần tìm
hiểu (một bức tranh,
một pho tượng, một
mẫu vật...) sao cho hình
ảnh của vật hiện trên
màng lưới, tại điểm
vàng - nơi tập trung các
tế bào nón. Với cách
cấu trúc của màng lưới
ở điểm vàng cho phép
từng chi tiết của đối
tượng mà tế bào nón

 

từ một khoảng cách tương
đối gần) ?
2. Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập:
- GV gọi đại diện của mỗi
nhóm trình bày nội dung đã
thảo luận.
- GV chỉ định ngẫu nhiên
HS khác bổ sung.
- GV kiểm tra sản phẩm thu
ở vở bài tập.
- GV phân tích báo cáo kết
quả của HS theo hướng dẫn
dắt đến câu trả lời hoàn
thiện.
- HS nộp vở bài tập.
- HS tự ghi nhớ nội dung
trả lời đã hoàn thiện.
thu nhận được sẽ được
truyền về trung khu thị
giác một cách "trung
thành" qua từng tế bào
hạch riêng rẽ thông qua
các tế bào hai cực làm
trung gian.
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu:
Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức
đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương
pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
* Tìm hiểu:
Tại sao đọc sách lâu lại mỏi mắt ? Tại sao nói "Căng mắt ra mà nhìn" ' Nằm đọc
sách có hại gì ?
Lời giải:
- Đọc sách là nhìn gần, khi đó thể thuỷ tinh phải điều tiết, tăng độ cong để nhìn
rõ chữ trong sách.
Sự thay đổi độ cong của thể thuỷ tinh có liên quan đến độ co dãn của cơ thể mi.

 

Khi cơ thể mi co, độ cong của thể thuỷ tinh tăng.
Khi cơ thể mi dãn, độ cong của thể thuỷ tinh giảm.
Sự co liên tục của cơ thể mi khi ngồi đọc sách lâu khiến ta cảm thấy "mỏi mắt"
chính là mỏi cơ thể mi vì ngồi làm việc quá lâu. Lúc đó cần nghỉ, thư giãn một
lúc, phóng tầm mắt ra xa cho cơ mi được thả lỏng trước khi tiếp tục đọc sách.
- Nói "căng mắt ra mà nhìn" là ý nói vận dụng tới mức tối đa sự co của cơ thể mi
khi nhìn gần để quan sát từng chi tiết nhỏ của vật. "Căng mắt ra mà nhìn" còn thể
hiện cả khi nhìn cảnh vật ở nơi thiếu ánh sáng, mắt mở to, các cơ vòng ở đồng tử
phải dãn ra, trong khi cơ phóng xạ co tới mức tối đa để đồng tử dãn rộng, đảm
bảo đủ độ sáng gây hưng phấn được tế bào que trên màng lưới cầu mắt, giúp ta
nhìn được.
- Đừng bao giờ nằm đọc sách vì khi nằm đọc sách (dù nằm ngửa hay nằm nghiêng,
kể cả nằm sấp chống tay mà đọc sách) khoảng cách giữa mắt luôn thay đổi có thể
do mỏi tay, chưa kể nằm nghiêng khoảng cách từ sách tới hai mắt là không giống
nhau. Tất cả những lí do trên khiến mắt luôn phải điều chỉnh độ xa gần, dễ dẫn
tới cận thị và độ cận không đồng đều giữa hai mắt.

4. Hướng dẫn về nhà:
Học bài trả lời các câu hỏi SGK.
Đọc mục “em có biết”
Tìm hiểu các bệnh về mắt. 

Xem thêm
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 1)
Trang 1
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 2)
Trang 2
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 3)
Trang 3
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 4)
Trang 4
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 5)
Trang 5
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 6)
Trang 6
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 7)
Trang 7
Giáo án Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác mới nhất - CV5512 (trang 8)
Trang 8
Tài liệu có 8 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống