Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Cơ quan phân tích thị giác lớp 8.
Giải bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 155 SGK Sinh học 8: Quan sát hình 49-1 và 49-2 để hoàn chỉnh thông tin sau về cấu tạo của mắt.
Cầu mắt nằm trong hốc mắt cùa xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm cho mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ...................... Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là ...................... có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp ...................... có nhiểu mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh); lớp trong cùng là ...................... trong đó có chứa ................ bao gồm 2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que.
Trả lời:
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vê bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm cho mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ vận động mắt. Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh); lớp trong cùng là màng lưới trong đó có chứa tế bào thụ càm thị giác bao gồm 2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 156 SGK Sinh học 8: Vì sao ảnh của vật hiện lên điểm vàng lại nhìn rõ nhất?
Trả lời:
Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 157 SGK Sinh học 8: Hãy theo dõi kết quả của thí nghiệm sau (hình 49 - 4):
- Với thấu kính hội tụ 1, khi đặt một vật (chẳng hạn cây nến đang cháy) ở vị trí A và vị trí B.
- Vẫn để vật ở vị trí B nhưng thay bằng thấu kính 2 có độ cong lớn hơn.
Qua các kết quả của thí nghiệm trên, em có thể rút ra kết luận gì về vai trò của thuỷ tinh thể trong cầu mắt.
Trả lời:
Nhờ khả năng điều tiết của thể thủy tinh (gần như một thấu kính hội tụ) mà ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như khi tiến lại gần, vật càng gần mắt, thể thủy tinh càng phồng lên để nhìn rõ.
Câu 1 trang 158 SGK Sinh học 8: Mô tả cấu tạo của mắt nói chung và màng lưới nói riêng.
Trả lời:
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt.
Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
* Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới (tế bào thụ cảm) gồm:
– Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
– Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
– Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
– Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
Câu 2 trang 158 SGK Sinh học 8: Hãy quan sát đồng tử của bạn em khi dọi và không dọi đèn pin vào mắt.
Trả lời:
Do cấu trúc của mắt khi bạn soi đèn vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ co lại nhỏ hơn bình thường nhằm hạn chế ánh sáng đi vào trong cầu mắt (giảm sự kích thích các tế bào thụ cảm), còn khi không bị soi ánh sáng vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ trở về kích thước bình thường (kích thước khoảng (3-4 mm).
Sự co dãn của đồng tử là nhằm điều tiết ánh sáng để có thể nhìn rõ vật bởi sự điều tiết ánh sáng tác dụng lên màng lưới.
Câu 3 trang 158 SGK Sinh học 8: Hãy tiến hành thí nghiệm, giải thích?
Thí nghiệm:
- Trường hợp thứ nhất: Đặt 1 bút Thiên Long có màu trước mắt, cách mắt 25cm. Em đọc chữ dễ dàng và nhận rõ được màu của bút không?
- Trường hợp thử hai: Chuyển dần bút sang phải giữ nguyên khoảng cách nhưng mắt vẫn hướng về phía trước. Em không nhìn rõ chữ trên bút nữa không, giải thích
Thí nghiệm:
- Trường hợp thứ nhất: Đặt 1 bút Thiên Long có màu trước mắt, cách mắt 25cm. Em đọc chữ dễ dàng và nhận rõ được màu của bút.
- Trường hợp thử hai: Chuyển dần bút sang phải giữ nguyên khoảng cách nhưng mắt vẫn hướng về phía trước. Em không nhìn rõ chữ trên bút và không nhận được màu của bút khi hướng mắt về trước mà bút chuyển sang bên phải mắt. Vi ảnh của bút không rơi vào điểm vàng mà rơi vào vùng ngoại vi của màng lưới, nơi ít tế bào nón và chủ yếu là tế bào que.
Lý thuyết Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác
I - Cơ quan phân tích
Chúng ta nhận biết được những tác động của môi trường xung quanh cũng như mọi đổi thay của môi trường bên trong cơ thể là nhờ các cơ quan phân tích.
Cơ quan phân tích bao gồm các bộ phận sau :
Sự tổn thương một trong ba bộ phận thuộc một cơ quan phân tích nào đó sẽ làm mất cảm giác với các kích thích tương ứng.
II- Cơ quan phân tích thị giác
Cơ quan phân tích thị giác gồm các tế bào thụ cảm thị giác trong màng luới của cầu mắt, dây thần kinh thị giác (dây số II) và vùng thị giác ở thùy chẩm.
1. Cấu tạo của mắt
Hình 491. Cầu mắt phải trong hốc mắt
Hình 49-2. Sơ đồ cấu tạo cầu mắt (mắt trái bổ sung)
2. Cấu tạo của màng lưới
Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc. Các tế bào que có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm.
Các tế bào nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng (nằm trên trục mắt), càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón càng ít và chủ yếu là các tế bào que. Mặt khác, ở điểm vàng mỗi tế bào nón liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua một tế bào hai cực nhưng nhiều tế bào que mới liên hệ được với một tế bào thần kinh thị giác. Chính vì vậy khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát để ảnh của vật hiện trên điểm vàng.
Còn điểm mù là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên nếu ảnh của vật rơi vào đó sẽ không nhìn thấy gì. Như vậy, sự phân tích hình ảnh cũng xảy ra ngay ở cơ quan thụ cảm.
3. Sự tạo ảnh ở màng lưới
Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật đi vào tới màng lưới qua một hệ thống môi trường trong suốt gồm màng giác, thủy dịch, thể thủy tinh, dịch thủy tinh.
Lượng ánh sáng vào trong phòng tối của cầu mắt nhiều hay ít là nhờ lỗ đồng tử ở mống mắt (lòng đen) dãn rộng hay co hẹp (điều tiết ánh sáng).
Nhờ khả năng điều tiết của thể thủy tinh (như một thấu kính hội tụ) mà ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như khi tiến lại gần. Vật càng gần mắt, thể thủy tinh càng phóng lên ("căng mắt mà nhìn") để nhìn rõ.
Khi các tia sáng phản chiếu từ vật qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế bào thần kinh thị giác xuất hiện luồng thần kinh theo dây thần kinh thị giác về vùng vỏ não tương ứng ở thùy chẩm của đại não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
Bài giảng Sinh học 8 Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác