31 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 20 có đáp án 2023: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) - Phần 2

Tải xuống 14 6.2 K 54

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) - Phần 2 chọn lọc, có đáp án. Tài liệu có 14 trang gồm 31 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Lịch sử 12. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 20 có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện trắc nghiệm để đạt kết quả cao trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.

Giới thiệu về tài liệu:

- Số trang: 14 trang

- Số câu hỏi trắc nghiệm: 31 câu

- Lời giải & đáp án: có

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) - Phần 2:

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 12

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) - Phần 2

II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG – XUÂN 1953 – 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954

Câu 1: Đâu không phải là ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954?
A. Giáng đòn quyết định vào kế hoạch Nava
B. Bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava
C. Xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi
Lời giải:
Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 không phải làm phá sản bước đầu kế hoạch
Nava mà là làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân
1953-1954 là
A. Làm phân tán khối cơ động chiến lược của Nava
B. Bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava
C. Chuẩn bị về vật chất cho chiến dịch Điện Biên Phủ
D. Củng cố tinh thần để quân dân Việt Nam mở cuộc tấn công vào Điện Biên Phủ
Lời giải:
Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 là
làm đảo lộn kế hoạch Nava (muốn tập trung nhưng phải phân tán, muốn tiến công
nhưng lại bị tiến công), khiến nó bước đầu bị phá sản.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Sự thay đổi chiến lược đột ngột của kế hoạch Nava được đánh dấu bằng
hoạt động nào?
A. Tăng cường lực lượng cho căn cứ Xênô
B. Tăng cường lực lượng cho căn cứ Luông Phabang
C. Tăng cường lực lượng cho căn cứ Plâyku
D. Tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương
Lời giải: 
Khi kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Nava đã tập trung mọi nỗ lực xây dựng
Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Như vậy từ chỗ
không nằm trong kế hoạch Nava, Điện Biên Phủ trở thành trung tâm của kế hoạch.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Nguyên nhân chủ yếu để Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở
chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954?
A. Để tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
B. Để giải phóng vùng Tây Bắc
C. Tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào
D. Để làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava
Lời giải:
Từ cuối năm 1953, Nava đã tập trung mọi nỗ lực xây dựng Điện Biên Phủ thành tập
đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Như vậy từ chỗ không nằm trong kế hoạch
Nava, Điện Biên Phủ trở thành trung tâm của kế hoạch. Để làm phá sản kế hoạch
Nava, quân dân Việt Nam cần tiêu diệt được tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Cuộc tiến công chiến lược Đông - xuân 1953 - 1954 đã khoét sâu vào
điểm yếu nào của kế hoạch Nava?
A. Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng
B. Tính phi nghĩa của cuộc chiến tranh Đông Dương của thực dân Pháp
C. Không thể tăng thêm quân số để xây dựng lực lượng mạnh
D. Thời gian để xây dựng lực lượng, chuyển bại thành thắng quá ngắn (18 tháng)
Lời giải:
Hạn chế cơ bản của kế hoạch Nava là mâu thuẫn giữa tập trung lực lượng để đánh
và phân tán lực lượng để giữ. Cuộc tiến công chiến lược Đông - xuân 1953-1954 đã
làm phân tán cao độ khối cơ động chiến lược của địch, khoét sâu vào điểm yếu của
kế hoạch Nava. Từ kế hoạch ban đầu là tập trung quân đông ở Đồng bằng Bắc Bộ,
Nava đã phải điều quân thành 5 nơi tập trung quân khác nhau => bước đầu kế hoạch
Nava bị phá sản.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến cuộc Đông - xuân 1953 - 1954 của
quân và dân ta là
A. tiêu hao sinh lực địch, buộc chúng phải phân tán lực lượng đối phó với ta.
B. buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta, làm phá sản bước đầu kế hoạch
Nava của Pháp - Mĩ.
C. buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta, chấp nhận ngồi vào bàn thương
lượng để bàn về việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
D. làm cho kế hoạch Nava bị phá sản.
Lời giải:
Tác động của cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch
Điện Biên Phủ năm 1954 đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945 - 1954) ở Việt Nam.
- Làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava của thực dân Pháp, buộc Pháp phải bị động
phân tán lực lượng và bị giam chân ở vùng rừng núi, chúng phải điều chỉnh kế hoạch
Nava, quyết định xây dựng Điện Biên Phủ trở thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất
Đông Dương…
- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định
vào Điện Biên Phủ…
Trong đó ý nghĩa quan trọng nhất mang tính quyết định là ý nghĩa đầu tiên.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các
chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 và Điện
Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa
A. Đánh điểm, diệt viện và đánh vận động
B. Chiến trường chính và vùng sau lưng địch
C. Tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân
D. Bao vây, đánh lấn và đánh công kiên
Lời giải:
Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt
Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm
1954 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch để hạn chế sự
chi viện của thực dân Pháp cho chiến trường chính.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Các chiến dịch Việt Bắc (thu - đông 1947), Biên giới (thu - đông 1950)
và Điện Biên Phủ (1954) của quân dân Việt Nam có điểm chung nào sau đây?
A. Có sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của các nước xã hội chủ nghĩa.
B. Làm phá sản chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp.
C. Kết hợp hoạt động tác chiến của bộ đội với nổi dậy của quần chúng.
D. Làm thất bại các kế hoạch chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Lời giải:
- Đáp án A loại vì từ năm 1950 ta mới được sự giúp đỡ của các nước XHCN.
- Đáp án B loại vì chiến dịch Việt Bắc đã đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh
của thực dân Pháp.
- Đáp án C loại vì không có sự nổi dậy của quần chúng.
- Đáp án D đúng vì cả 3 chiến dịch đều làm thất bại các kế hoạch chiến tranh xâm
lược của thực dân Pháp. Trong đó, chiến dịch Việt Bắc làm thất bại kế hoạch "đánh
nhanh - thắng nhanh" của Pháp; chiến dịch biên giới làm thất bại kế hoạch Rơve;
chiến dịch Điện Biên Phủ làm thất bại kế hoạch Nava.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 9: Khó khăn chung của quân và nhân dân Việt Nam khi mở các chiến dịch
Biên giới thu - đông (1950) và Điện Biên Phủ (1954) là gì?
A. Phong trào cách mạng thế giới chưa thắng lợi hoàn toàn.
B. Xa hậu phương của ta nên công tác hậu cần khó khăn.
C. Địa bàn tác chiến miền núi không có lợi cho quân ta.
D. Mỹ muốn quốc tế hóa cuộc chiến tranh Đông Dương.
Lời giải:
- Trong chiến dịch Biên giới (1950): ta chủ trương tấn công địch ở Đông Khê thuộc
tỉnh Cao Bằng, đây là địa bàn vùng núi cách xa hậu phương của ta nên trong quá
trình diễn ra chiến dịch cũng gặp khó khăn về công tác hậu cần.
- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Điện Biên Phủ nằm lọt giữa vùng rừng
núi trùng điệp của Tây Bắc, cách xa vùng hậu phương từ 500 - 700 km -> vấn đề
hậu cần cho một chiến dịch lớn. Tuy nhiên, tất cả những khó khăn đã được khắc
phục bởi tinh thần phục vụ tiền tuyến của nhân dân ta trong các đội dân công hỏa
tuyến.
=> Xa hậu phương của ta nên công tác hậu cần khó khăn là khó khăn chung của
quân và nhân dân Việt Nam khi mở chiến dịch Biên giới thu - đông (1950) và chiến
dịch Điện Biên Phủ (1954).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Điểm tương đồng về mục tiêu mở các chiến dịch trong kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954) của quân và dân Việt Nam là
A. Mở rộng căn cứ địa Việt Bắc
B. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch
C. Giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
D. Phá vỡ âm mưu bình định, lấn chiếm của Pháp
Lời giải:
Các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1945 – 1954 bao
gồm: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947); Chiến dịch biên giới (1950); Các chiến
dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951); Chiến dịch Hòa
Bình đông – xuân (1951 – 1952); Chiến dịch Tây Bắc thu – đông (1952); Chiến dịch
Thượng Lào xuân – hè năm 1953; Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong đó, mỗi
chiến dịch có mục đích chính khác nhau:
- Chiến dịch Việt Bắc nhằm đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
- Chiến dịch Biên giới nhằm củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. Từ chiến dịch
này, âm mưu của Pháp là “đánh lâu dài”.
- Các chiến dịch còn lại nhằm hỗ trợ cho chiến tranh du kích trong vùng tạm chiếm.
Tuy nhiên, mục đích chung nhất của các chiến dịch này là tiêu diệt một bộ phận sinh
lực của thực dân Pháp.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 11: Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, quân đội và
nhân dân Việt Nam thực hiện kế sách gì để đối phó với kế hoạch Nava?
A. Lừa địch để đánh địch
B. Đánh điểm, diệt viện
C. Đánh vận động và công kiên
D. Điều địch để đánh địch
Lời giải: 
Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, quân đội và nhân dân
Việt Nam thực hiện kế sách điều địch để đánh địch để đối phó với kế hoạch Nava.
Các cuộc tiến công này buộc Pháp phải điều quân từ Đồng Bằng Bắc Bộ sang 4 nơi
tập trung quân nữa. Trên thực tế, kế hoạch Nava của Pháp bước đầu bị phá sản, tạo
thuận lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12: Để đối phó với kế hoạch Nava, quân đội và nhân dân Việt Nam đã thực
hiện kế sách gì trong cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954?
A. Điều địch để đánh địch.
B. Vận động chiến và công kiên chiến.
C. Đánh điểm diệt viện.
D. Vây, lấn, tấn, diệt.
Lời giải:
- Tại Hội nghị phổ biến kế hoạch Đông - Xuân 1953-1954 do Bộ Tổng Tham mưu
triệu tập ở Định Hoá, Thái Nguyên (từ ngày 19 đến 23-11-1953), Đại tướng Võ
Nguyên Giáp quán triệt Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng chiến lược
và tư tưởng chỉ đạo tác chiến.
- Giữa lúc Hội nghị đang họp, Pháp cho quân nhảy dù xuống Điện Biên Phủ (20-11-
1953). Đây là một tình huống mới xuất hiện, nhưng không nằm ngoài dự kiến của
của Bộ Chính trị và Tổng Quân ủy với kế sách điều địch để đánh địch, phân tán
khối cơ động chiến lược của địch.
=> Thực tế trong các cuộc tiến công đông - xuân 1953 – 1954 ta đã thực hiện đúng
chủ trương này.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Tháng 9 - 1953, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp
và xác định phương hướng chiến lược của ta trong đông xuân 1953 - 1954 là
A. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi địch tương đối yếu
B. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi địch mạnh nhất
C. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi có vị trí quan trong mà
địch tương đối yếu
D. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi bố phòng sơ hở của địch
Lời giải: 
Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp và xác định
phương hướng chiến lược của ta trong đông xuân 1953-1954 là “tập trung lực
lượng, mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch
tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng
thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn
xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những
điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Chọn và điền từ còn thiếu vào chỗ… trong nội dung sau đây: “Tập
trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về…. (1)
mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phân sinh lực địch, giải phóng đất
đai, đồng thời buộc chúng…(2) phân tán lực lượng trên những địa bàn…(3) mà
chúng không thể bỏ”. (SGK Lịch sử lớp 12- trang 147)
A. 1- chiến lược, 2- bị động, 3- xung yếu.
B. 1- chiến lược, 2- phải, 3- lợi hại.
C. 1- chiến lược, 2- chủ động, 3- quan trọng
D. 1- lực lượng, 2- chủ động, 3- quan trọng.
Lời giải:
“Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng
về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phân sinh lực địch, giải
phóng đất đai, đồng thời buộc chúng bị động phân tán lực lượng trên những địa
bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ”.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Nơi tập trung lực lượng mạnh nhất của thực dân Pháp theo dự tính
ban đầu trong kế hoạch Nava là
A. Điện Biên Phủ
B. Đồng bằng Bắc Bộ
C. Thượng Lào
D. Bắc Tây Nguyên
Lời giải:
Để thực hiện kế hoạch tiến công chiến lược, từ thu- đông 1953, Nava tập trung ở
đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân cơ động trong tổng số 84 tiểu đoàn trên toàn
Đông Dương.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Từ cuối 1953 đến đầu 1954, khối cơ động chiến lược của quân Pháp đã
bị phân tán ra những vị trí nào?
A. Lai Châu, Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông- pha-băng.
B. Điện Biên Phủ, Xê-nô, Plâyku, Luông-pha-băng.
C. Điện Biên Phù, Thà khẹt, Plâyku, Luông-pha-băng.
D. Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông-pha-băng, Plâyku.
Lời giải:
Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 khiến cho khối cơ động chiến
lược của Nava bị phân tán ra 5 vị trí: đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Xê-nô,
Luông-pha-băng, Plâyku.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 17: Phương châm tác chiến của ta trong Đông - xuân 1953 -1954 là gì?
A. “Đánh nhanh, thắng nhanh”.
B. “Đánh chắc, thắng chắc”.
C. “Đánh vào những nơi ta cho là chắc thắng”.
D. “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.
Lời giải:
Phương châm chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953 -1954 là “Tích cực, chủ
động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 18: Điểm yếu cơ bản của tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ do Pháp - Mĩ
xây dựng là
A. Nằm cô lập giữa vùng rừng núi Tây Bắc
B. Thiếu thốn về trang thiết bị kĩ thuật
C. Cách xa hậu phương của quân Pháp
D. Là vùng rừng núi nên khó cơ động lực lượng
Lời giải:
Mặc dù là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương nhưng Điện Biên Phủ lại
có điểm yếu cơ bản là nằm giữa vùng rừng núi Tây Bắc, chỉ có một con đường tiếp
tế duy nhất bằng đường hàng không nên dễ bị cô lập.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 19: Đâu không phải là luận điểm để chứng minh Điện Biên Phủ là trận
quyết chiến chiến lược của quân và dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945-1954)?
A. Là trận đánh huy động đến mức cao nhất nỗ lực của cả Pháp và Việt Nam
B. Là trận đánh ác liệt nhất, các bên tham chiến giằng co quyết liệt từng vị trí
C. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh
D. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đưa cuộc kháng chiến phát triển sang
một giai đoạn mới
Lời giải:
Trận quyết chiến chiến lược là một trận đánh tập trung những nỗ lực cao nhất của
các bên tham chiến. Kết quả của trận đánh sẽ quyết định chiều hướng cuộc chiến
tranh. Pháp- Mĩ đã tập trung mọi nỗ lực để xây dựng Điện Biên Phủ trở thành tập
đoàn cứ điêm mạnh nhất Đông Dương. Còn về phía Việt Nam đã huy động đến mức
cao nhất sức người, sức của. Đây là trận đánh ác liệt nhất, các bên tham chiến giằng
co quyết liệt từng vị trí. Thắng lợi ở Điện Biên Phủ đã làm phá sản hoàn toàn kế
hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của kẻ thù, làm xoay chuyển
cục diện chiến tranh, tạo điều kiện cho cuộc đấ tranh ngoại giao của ta giành thắng
lợi.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 20: Một điểm khác của chiến dịch Điện Biên Phủ so với các chiến dịch
trong cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 là
A. Nơi đông dân nhiều của để cung cấp tiềm lực cho chiến tranh.
B. Nơi quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
C. Nơi tập trung các cơ quan đầu não của cả Việt Nam và Pháp.
D. Nơi quan trọng về chiến lược và mạnh nhất của địch.
Lời giải:
- (sgk 12 trang 147): Trong đông - xuân 1953 - 1954, Bộ chính trị Ban Chấp hành
Trung ương đảng đề ra phương hướng chiến lược là: “Tập trung lực lượng mở những
cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về về chiến lược mà địch tương đối
yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch”.
- (sgk 12 trang 150): Bộ chính trị Trung ương đảng quyết định mở chiến dịch Điện
Biên Phủ, đây là nơi tập trung binh lực lớn nhất của địch (lúc cao nhất lên đến
16200 quân) để kết thúc chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 21: Phương châm tác chiến của Bộ chính trị Trung ương Đảng trong chiến
dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là
A. Đánh chắc, tiến chắc
B. Đánh nhanh, thắng nhanh
C. Đánh lâu dài
D. Kết hợp giữa đánh và đàm
Lời giải:
Tại cuộc họp Đảng ủy Mặt trận sáng ngày 26/01/1954, sau khi thảo luận, Đại tướng
Võ Nguyên Giáp kết luận: “Để bảo đảm nguyên tắc cao nhất là “đánh chắc thắng”,
cần chuyển phương châm tiêu diệt địch từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh
chắc tiến chắc”. Nay quyết định hoãn cuộc tiến công. Ra lệnh cho bộ đội trên toàn
tuyến lui về địa điểm tập kết, và kéo pháo ra. Công tác chính trị bảo đảm triệt để
chấp hành mệnh lệnh lui quân như mệnh lệnh chiến đấu. Hậu cần chuyển sang chuẩn
bị theo phương châm mới”.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 22: Những câu thơ sau gợi cho anh (chị) nhớ đến chiến thắng lịch sử nào
của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)?
“Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt
Máu trộn bùn non
Gan không núng
Chí không mòn!”
A. Chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947
B. Chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950
C. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
Lời giải:
Những câu thơ trên muốn nhắc đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
Đây đoạn trích trong bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên” được Tố Hữu viết vào
tháng 5-1954.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 23: Đâu không phải là nguyên nhân để Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết
định chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc” trong
chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
A. Bộ đội chủ lực Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong đánh công kiên
B. Pháo binh và bộ binh thiếu kinh nghiệm trong đánh hợp đồng binh chủng
C. Ưu thế về quân số và vũ khí của thực dân Pháp
D. Hậu phương khó có thể huy động được sự chi viện lớn trong thời gian ngắn
Lời giải:
Trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định
chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc” vì bộ đội chủ lực
Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong đánh công kiên với các công sự cứ nằm liên
hoàn trong một cứ điểm lớn. Điện Biên Phủ là một trận đánh hợp đồng binh chủng
nhưng bộ binh và pháo binh còn chưa qua luyện tập. Trong khi đó, thực dân Pháp
lại liên tục tăng cường lực lượng và vũ khí kĩ thuật cho tập đoàn cứ điểm Điện Biên
Phủ nên ta không thể giành thắng lợi nhanh chóng.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 24: Mật danh của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là
A. Hoàng Hoa Thám
B. Quang Trung
C. Lê Hồng Phong 2
D. Trần Đình
Lời giải:
Mật danh của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là chiến dịch Trần Đình
Đáp án cần chọn là: D
Câu 25: Nhận xét nào sau đây là sai về chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 ?
A. Đây là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên và lớn nhất của quân đội ta.
B. Đây là chiến dịch diễn ra trong hoàn cảnh hai bên có sự chuẩn bị chu đáo.
C. Chiến dịch đã huy động đến mức cao nhất về lực lượng hai phía.
D. Có tác dụng quyết định đến thắng lợi trên các mặt trận khác.
Lời giải:
- Đáp án A đúng vì chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của ta chiến dịch Biên giới.
- Đáp án B loại vì cả 2 bên có sự chuẩn bị chu đáo.
- Đáp án C loại vì cả 2 bên huy động lực lượng lớn vào chiến dịch này.
- Đáp án D loại vì chiến dịch Điện Biên Phủ có tác động quyết định đến mặt trận
ngoại giao.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 26: Đảng và Nhà nước đã phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân cho bốn liệt sĩ trong chiến dịch Điện Biên Phủ là
A. Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Trần Cừ và Trần Can.
B. Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Nguyễn Đình Bể.
C. Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Cù Chính Lan.
D. Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Trần Can.
Lời giải:
Đảng và Nhà nước đã phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhâ dân
cho bốn liệt sĩ: Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Trần Can.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 27: Ai là người anh hùng đã lấy thân mình chèn pháo trong chiến dịch
Điện Biên Phủ năm 1954?
A. Phan Đình Giót
B. Tô Vĩnh Diện
C. Bế Văn Đàn
D. La Văn Cầu
Lời giải:
Người anh hùng đã lấy thân mình chèn pháo trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm
1954 là Tô Vĩnh Diện. Cũng trong chiến dịch này Bế Văn Đàn đã lấy vai làm giá
súng, Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai. Còn La Văn Cầu là người anh
hùng trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 khi anh đã nhờ đồng đội dùng
lưỡi lê chặt đứt cánh tay bị thương để tiếp tục chiến đấu.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 28: Chiến thắng nào trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)
có ý nghĩa làm xoay chuyển cục diện chiến trường Đông Dương?
A. Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947.
B. Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950.
C. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
D. Chiến dịch Hòa Bình (1951 – 1952).
Lời giải:
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực
dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, tạo điều kiện cho
cuộc đấu tranh ngoại giao của ra giành thắng lợi.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 29: Trong Đông Xuân (1953 - 1954), Pháp phải tăng cường lực lượng cho
Plâyku sau khi quân đội Việt Nam dân chủ cộng hòa giải phóng nơi nào dưới
đây?
A. Phú Yên
B. Kon Tum
C. Buôn Ma Thuột
D. Bình Định
Lời giải:
Đầu tháng 2/1954, quân ta tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên giải phóng tỉnh
Komtum, uy hiếp Plâyku. Nava lại phải điều quân tăng cường cho Plâyku biến
Plâyku thành nơi tập trung quân binh lực thứ 5 của địch.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 30: Đảng Lao động Việt Nam đề ra phương hướng chiến lược của quân
dân ta trong đông xuân 1953-1954 nhằm mục đích
A. Bảo vệ cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta ở Việt Bắc.
B. Phá thế bao vây cả trong lẫn ngoài của địch đối với Việt Bắc.
C. Tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp và Mỹ ở Đông Dương.
D. Phân tán lực lượng cơ động chiến lược của Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ.
Lời giải:
Phương hướng chiến lược của ta trong Đông – Xuân 1953 – 1954 là: “Tập trung lực
lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch
tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng
thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa
bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho
ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 31: Kết quả lớn nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 -
1954 là:
A. làm thất bại âm mưu bình định, mở rộng địa bàn chiếm đóng của Pháp.
B. làm thất bại âm mưu kết thúc chiến tranh trong vòng 18 tháng của Pháp.
C. làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava.
D. làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp - Mĩ.
Lời giải:
- Kế hoạch Nava được chia làm 2 bước:
+ Bước thứ nhất: Trong thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược
ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, giành
lấy nguồn nhân lực, vật lực; xóa bỏ vùng tự do Liên khu V, đồng thời ra sức mở rộng
ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.
+ Bước thứ hai: Từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực
hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta đàm phán
với những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
- Đáp án A loại vì trong âm mưu của Pháp không có nội dung bình định, mở rộng
địa bàn chiếm đóng.
- Đáp án B loại vì cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 mới chỉ làm
thất bại bước đầu kế hoạch Nava chứ chưa làm thất bại hoàn toàn âm mưu kết thúc
chiến tranh trong vòng 18 tháng của Pháp.
- Đáp án D loại vì chiến thắng Việt Bắc năm 1947 làm thất bại âm mưu đánh nhanh
thắng nhanh của Pháp.
- Đáp án C đùng vì cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 mới chỉ làm
thất bại bước đầu kế hoạch Nava, đến chiến thắng Điện Biên Phủ thì kế hoạch Nava
hoàn toàn bị phá sản.
Đáp án cần chọn là: C

Tài liệu có 14 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống