Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ 100 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Chương 3 phần 2 nâng cao có đáp án: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Tài liệu gồm 100 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Lịch sử 12. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện trắc nghiệm để đạt kết quả cao trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.
Giới thiệu về tài liệu:
- Số câu hỏi trắc nghiệm: 100 câu
- Lời giải & đáp án: có
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án: Tổng hợp câu hỏi nâng cao chương 3 phần 2:
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 12
TỔNG HỢP CÂU HỎI NÂNG CAO CHƯƠNG 9
Câu 1: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 có sự thay đổi như thế nào so với giai đoạn trước?
A. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
B. Đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
C. Giải quyết tàn dư của chế độ cũ để lại
D. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc
Lời giải:
Thành quả lớn nhất mà cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 mang lại cho Việt Nam là độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam sau khi cách mạng tháng Tám là xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Hội nghị quốc tế nào quy định về việc phân chia khu vực giải giáp quân đội phát xít ở Đông Dương sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Hội nghị Ianta
B. Hội nghị Pốtxđam
C. Hội nghị hòa bình Pari
D. Hội nghị hòa bình Xanphranxicô
Lời giải:
Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam được tổ chức ở Đức từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương được giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội Trung Hoa Dân Quốc vào phía Bắc.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Vì sao các nước đế quốc lại có thể thống nhất với nhau trong vấn đề đàn áp cách mạng Việt Nam sau ngày 2-9-1945?
A. Do lo ngại ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến các thuộc địa
B. Do lo ngại Liên Xô mở rộng ảnh hưởng ở Việt Nam
C. Do lo ngại Lào và Campuchia sẽ nổi dậy giành độc lập
D. Do lo ngại Mĩ mở rộng ảnh hưởng ở Việt Nam
Lời giải:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam là một trong những nước giành được chính quyền sớm trên thế giới. Do đó, các nước đế quốc mặc dù có mâu thuẫn với nhau nhưng lại thống nhất trong âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thủ tiêu nền độc lập của Việt Nam. Vì sự e ngại phong trào cách mạng ở Việt Nam sẽ cổ vũ cho phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Đâu không phải là lý do khiến Trung Hoa Dân Quốc không phải là kẻ thù nguy hiểm nhất của Việt Nam sau ngày 2-9-1945?
A. Danh nghĩa của Trung Hoa Dân Quốc ở Việt Nam là quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật
B. Lợi ích chiến lược của Trung Hoa Dân Quốc không phải ở Việt Nam
C. Nội chiến Quốc - Cộng ở Trung Quốc sắp bùng nổ
D. Do Trung Hoa Dân Quốc chỉ muốn hạn chế ảnh hưởng của Mĩ ở Việt Nam
Lời giải:
- Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật nên không thể có những hành động lộ liễu chống phá cách mạng Việt Nam.
- Khu vực có ý nghĩa chiến lược với Trung Hoa Dân Quốc là Trung Quốc, còn việc THDQ vào Việt Nam chỉ để mở rộng phạm vi ảnh hưởng xuống phía Nam thông qua việc cố gắng lật đổ chính quyền cách mạng, thiết lập chính quyền tay sai.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô, lực lượng do Đảng cộng sản Trung Quốc kiểm soát ngày càng lớn mạnh, uy hiếp đến quyền lực của chính quyền THDQ. Do đó, Tưởng Giới Thạch không thể ở lại Việt Nam lâu dài, cần sớm rút về để củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc nội chiến.
=> Trung Hoa Dân Quốc không phải là kẻ thù nguy hiểm nhất của Việt Nam sau ngày 2-9-1945.
Đáp án D: Trung Hoa Dân Quốc là đồng minh thân cận của Mĩ, việc Trung Hoa Dân Quốc được vào Việt Nam giải giáp quân Nhật cũng là do sự sắp xếp của Mĩ.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Tại sao cuộc bầu cử Quốc hội, bầu cử hội đổng nhân dân các cấp lại chỉ được tiến hành ở Bắc Bộ và Trung Bộ?
A. Do nhân dân Nam Bộ không muốn tiến hành bầu cử
B. Do thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược Nam Bộ
C. Do thực dân Pháp đã xây dựng ở đây một xứ tự trị riêng
D. Do Đảng Cộng sản Đông Dương không có cơ sở quần chúng ở Nam Bộ
Lời giải:
Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp chính thức quay trở lại xâm lược Nam Bộ và đã chiếm giữ được nhiều khu vực. Do đó nhân dân Nam Bộ không có điều kiện để bầu cử hội đồng nhân dân các cấp mà cần tập trung kháng chiến chống Pháp
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Theo anh (chị) cuộc tổng tuyển cử ngày 6-1-1946 có thể được xem là một cuộc đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt hay không?
A. Không. Vì không có sự đấu tranh quyền lực giữa các đảng phái chính trị
B. Không. Vì nhân dân Việt Nam đều tự nguyện tham gia tổng tuyển cử
C. Có. Vì đây là sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các đảng phái để nắm chính quyền
D. Có. Vì trình độ dân trí của nhân dân thấp; các thế lực thù địch liên tục phá hoại
Lời giải:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, các thế lực thù địch liên tục có những hành động chống phá để lật đổ chính quyền cách mạng, trong khi đó hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quyền công dân. Do đó cuộc Tổng tuyển cử tháng 1/1946 được coi như cuộc đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Tinh thần nào của công cuộc giải quyết nạn dốt sau cách mạng tháng Tám năm 1945 vẫn được kế thừa và phát huy trong cuộc cuộc đổi mới đất nước hiện nay?
A. Xây dựng xã hội học tập
B. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ cốt cán
C. Kết hợp học đi đôi với hành
D. Tập trung giáo dục theo mô hình phương Đông
Lời giải:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, do tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong kiến, hơn 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Để giải quyết vấn đề này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ- cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt”, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ, xây dựng một xã hội học tập. Vì “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “giặc đói, giặc dốt là bạn đồng hành của giặc ngoại xâm”. Tinh thần đó tiếp tục được kế thừa và phát huy trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Đâu không phải là điểm sáng tạo của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong việc giải quyết những khó khăn sau cách mạng tháng Tám?
A. Nhanh chóng tiến hành tổng tuyển cử để tạo cơ sở pháp lý cho chính quyền nhà nước
B. Giải quyết yêu cầu trước mắt của quần chúng để củng cố niềm tin vào chế độ
C. Phát động cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong cả nước để bảo vệ độc lập
D. Phân hóa kẻ thù, tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính
Lời giải:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với khó khăn ngàn cân treo sợi tóc. Trong bối cảnh đó, Đảng, chính phủ đã đề ra nhiều biện pháp sáng tạo để đưa đất nước vượt qua khó khăn như:
- Nhanh chóng tiến hành tổng tuyển cử và bầu cử hội đồng nhân dân các cấp để tạo cơ sở pháp lý cho chính quyền nhà nước. Vì vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền
- Xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang để làm công cụ bảo vệ chính quyền
- Trước khó khăn về tài chính, giặc đói, giặc dốt, chính phủ bên cạnh những giải pháp lâu dài chính phủ cũng chủ trương giải quyết những yêu cầu trước mắt của quần chúng là ăn, học…Từ đó giúp củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ
- Trong bối cảnh cùng lúc phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng lúc, Đảng và chính phủ đã tiến hành phân hóa kẻ thù để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính: kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc…
Đáp án C: thời kì này Đảng, chính phủ chỉ phát động cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ chứ không phải trên cả nước
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9: Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Chính phủ Việt Nam kí với Pháp bản Tạm ước (14/9/1946) chứng tỏ
A. thiện chí yêu chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh của nhân dân ta.
B. chính phủ ta tiếp tục lùi bước trước âm mưu xâm lược của thực dân Pháp.
C. thực dân Pháp đã đạt thêm một bước trong cuộc chiến tranh xâm lược trở lại nước ta.
D. chủ trương, sách lược đúng đắn và kịp thời của Đảng và Chính phủ ta.
Lời giải:
- Ngày 28-3-1946, Pháp kí với Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp. Hiệp ước này đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai là: cầm súng chiến đấu chống Pháp hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
=> Đảng ta đã chọn giải pháp “hòa để tiến”, kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước, ta có thêm thời gian hòa bình để củng cố lực lượng cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau.
- Sau đó, để kéo dài thời gian hòa hoãn, Đảng và Chính phủ chủ trương kí với Pháp bản Tạm ước (14-9-1945), nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
=> Đảng ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước đã minh chứng cho chủ trương, sách lược đúng đắn và kịp thời của Đảng.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 10: Nguyên nhân chính chi phối sự thay đổi sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước và từ ngày 6-3-1946?
A. Do sự thay đổi thái độ của các thế lực ngoại xâm về vấn đề Việt Nam
B. Do sự phát triển của lực lượng cách mạng Việt Nam
C. Do thiện chí hòa bình của Việt Nam
D. Do sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới
Lời giải:
- Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản của chính phủ Việt Nam Dân chủ Công hòa:
+ Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc
+ Từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946: hòa hoãn với thực dân Pháp
- Sở dĩ chính phủ Việt Nam lại có sự thay đổi sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản là do sự thay đổi thái độ của các thế lực ngoại xâm về vấn đề Việt Nam
+ Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật nên không thể có hành động lộ liễu chống phá cách mạng. Sau một thời gian THDQ vẫn chưa thực hiện được mục tiêu “diệt Cộng, cầm Hồ”, trong khi ở Trung Quốc lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản kiểm soát ngày một lớn mạnh => muốn nhanh chóng rút quân về nước để chuẩn bị cho nội chiến
+ Thực dân Pháp: sau khi tấn công Nam Bộ, đầu năm 1946, thực dân Pháp muốn đưa quân ra Bắc để thôn tính Việt Nam nhưng lại gặp khó khăn nên đã chủ động đàm phán với Trung Hoa Dân Quốc. Nắm bắt được toan tính của người Pháp là muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi nhất và có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến tranh quy mô lớn, chính phủ Việt Nam đã chủ trương sử dụng sách lược “hòa để tiến”
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Lý do nào khiến thực dân Pháp chấp nhận hòa hoãn với Việt Nam trong giai đoạn từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946?
A. Do người Mĩ đang chuẩn bị thương lượng với Việt Nam
B. Do Pháp muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi và cần thời gian để chuẩn bị chiến tranh
C. Do Pháp muốn tranh thủ thời gian để mua chuộc chính phủ Việt Nam
D. Do phe chủ hòa chiếm ưu thế trong chính phủ Pháp
Lời giải:
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946 thực dân Pháp chấp nhận hòa hoãn với Việt Nam nhưng đây chỉ là sự hòa hoãn tạm thời của cả 2 bên. Vì bản thân người Pháp muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi nhất để lấn dần từng bước và có thêm thời gian để chuẩn bị cho 1 cuộc chiến tranh quy mô lớn
Đáp án cần chọn là: B
Câu 12: Hiệu quả lớn nhất mà nguyên tắc tránh một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc đem lại cho Việt Nam đến trước ngày 19-12-1946 là gì?
A. Phân hóa, cô lập thành công các thế lực thù địch, tập trung vào chống Pháp
B. Loại bỏ được tất cả các thế lực ngoại xâm ra khỏi Việt Nam
C. Nâng cao vị thế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế
D. Từng bước phá bỏ thế cô lập, buộc các nước phải công nhận nền độc lập
Lời giải:
- Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam phải đối mặt với tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, trong đó khó khăn lớn nhất là ngoại xâm và nội phản. Cùng một lúc Việt Nam phải đối phó với nhiều lực lượng kẻ thù như: Trung Hoa Dân Quốc, Mĩ, Anh, Pháp…
- Việc đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc là điều không khả thi đối với Việt Nam. Do đó Đảng, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện nguyên tắc tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. Thực hiện nguyên tắc này, Việt Nam đã lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề Đông Dương để từng bước phân hóa, cô lập kẻ thù, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính.
=> Đến trước ngày 19-12-1946 ta chỉ còn lại một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Trong hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946, điều khoản nào chứng tỏ ta đã bước đầu giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập còn non trẻ của dân tộc?
A. Pháp công nhận nền độc lập dân tộc của Việt Nam.
B. Pháp công nhận địa vị pháp lý của Việt Nam.
C. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
D. Pháp công nhận Việt Nam có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong khối liên hiệp Pháp.
Lời giải:
- Mục tiêu cao nhất của cuộc kháng chiến chống Pháp là buộc Pháp phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, đó là: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Trong Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, nghĩa là công nhận tính thống nhất của Việt Nam => Ta đã bước đầu giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập non trẻ của dân tộc.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Vì sao thực dân Anh lại giúp thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Do Anh muốn chia sẻ quyền lợi với người Pháp ở Đông Dương
B. Do Anh muốn mượn tay Pháp để đàn áp cách mạng Việt Nam và hạn chế ảnh hưởng của Mĩ
C. Do Anh muốn dùng Đông Dương để thương lượng với Pháp về Canada
D. Do Anh muốn Pháp bị sa lầy ở Việt Nam để Anh vươn lên vị trí số 1 châu Âu
Lời giải:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Anh là nước được giao nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dương (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam). Tuy nhiên người Anh không thể nám lại Đông Dương lâu do phong trào đấu tranh ở các thuộc địa Anh đang trỗi dậy nhưng Anh không muốn để toàn bộ Đông Dương lại cho Mĩ
=> thực dân Anh đã giúp thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam để mượn tay Pháp đàn áp cách mạng Việt Nam, không có nó ảnh hưởng đến thuộc địa Anh và hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu vực Đông Dương
Đáp án cần chọn là: B
Câu 15: Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp (1946) đã căn dặn cụ Huỳnh Thúc Kháng: "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". Theo anh (chị) điều "bất biến" mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nhắc đến là gì?
A. Hoà bình
B. Độc lập
C. Tự do
D. Tự chủ
Lời giải:
- Dĩ bất biến, ứng vạn biến hiểu đơn giản nghĩa là lấy cái bất biến (không thể thay đổi) để đối phó với cái có thể thay đổi.
- Điều "bất biến" mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nhắc đến trong câu "Dĩ bất biến, ứng vạn biến" là độc lập dân tộc. Đây là thành quả lớn nhất, quan trọng nhất mà nhân dân Việt Nam giành được trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nhân nhượng cho thực dân Pháp một số quyền lợi với nguyên tắc cao nhất là
A. Đảng cộng sản được hoạt động công khai.
B. Đảm bảo an ninh quốc gia.
C. Đảm bảo sự phát triển lực lượng chính trị.
D. Giữ vững chủ quyền dân tộc.
Lời giải:
Từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, Đảng ta chủ trương hòa hoãn với thực dân Pháp để đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc về nước, có thể thời gian chuẩn bị lực lượng. Tuy nhượng bộ cho Pháp nhiều quyền lợi nhưng nguyên tắc vẫn luôn được giữ vừng đó là: giữ vững chủ quyền dân tộc.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 17: Trong những năm 1945 -1946, chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc và thực dân Pháp dựa trên nguyên tắc nào?
A. Tuân thủ luật pháp quốc tế.
B. Duy trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương.
C. Giữ vững độc lập dân tộc.
D. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
Lời giải:
Sau năm 1945, Việt Nam đã giành được độc lập dân tộc. Tuy nhiên, ta lại gặp muôn vàn khó khăn, đặc biệt là “ngoại xâm và nội phản”. Đứng trước tình hình đó, đảng ta khi thì hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam (sau Cách mạng tháng Tám đến ngày 6/3/1946), khi thì hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc về nước (6/3/1946 đến trước 19/12/1946). Tuy nhiên, dù nhượng cho chúng một số quyền lợi nhưng đảng luôn giữ vững nguyên tắc giữ vững độc lập dân tộc (Không vi phạm chủ quyền dân tộc), đó là nguyên tắc được đảng tuân thủ trong suốt thời gian sau đó.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 18: Nguyên nhân chủ quan khiến những nỗ lực ngoại giao của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm 1946 với người Pháp không đạt được hiệu quả là gì?
A. Do thái độ ngoan cố của thực dân Pháp
B. Do thực lực của Việt Nam chưa đủ mạnh để tạo áp lực trên bàn đàm phán
C. Do sự chi phối của các nước lớn
D. Do sự đối lập về tư tưởng chủ chiến và chủ hòa trong chính phủ Việt Nam
Lời giải:
Nguyên nhân khiến cho những nỗ lực ngoại giao của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm 1946 với người Pháp không đạt được hiệu quả:
- Khách quan: Do thực dân Pháp ngoan cố, bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận nền độc lập của Việt Nam. Đối với Pháp, đàm phán thực chất là một thủ đoạn ngoại giao để lấn dần từng bước và kéo dài thời gian chuẩn bị cho 1 cuộc chiến tranh quy mô lớn
- Chủ quan: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia mới giành được độc lập, chưa được nước nào công nhân. Cả thực lực và vị thế của Việt Nam còn rất hạn chế nên không đủ sức mạnh để tạo ra áp lực trên bàn đàm phán với người Pháp
Đáp án cần chọn là: B
Câu 19: Nguyên nhân chủ yếu làm cuộc đấu tranh ngoại giao thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp chưa thắng lợi là
A. Kẻ thù ngoan cố.
B. Ta chưa có đủ thực lực.
C. Bối cảnh quốc tế chưa thuận lợi.
D. Sự chống phá của các lực lượng thù địch.
Lời giải:
Trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, do:
- Liên Xô vẫn đang trong thời kì khôi phục kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội nên chưa có động thái rõ ràng sẽ ủng hộ chiến tranh Việt Nam. Hơn nữa, từ năm 1947, Liên Xô lại bắt đầu cuộc chạy đua trong chiến tranh lạnh với Mĩ.
- Trung Quốc: Đến năm 1946, Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Cho đến năm 1949, cách mạng Trung Quốc mới thành công.
=> Ở thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, cuộc đấu tranh ngoại giao của ta chưa thắng lợi do bối cảnh quốc tế còn nhiều khó khăn, chưa thuận lợi. Hai nước XHCN chủ chốt đến năm 1950 mới bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, sau đó là các nước XHCN khác (sgk 12 trang 136).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 20: Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?
A. Dựng nước đi đôi với giữ nước
B. Kiên quyết chống giặc ngoại xâm
C. Luôn giữ vững chủ quyền dân tộc
D. Mềm dẻo trong quan hệ đối ngoại
Lời giải:
Sau khi giành được độc lập dân tộc, cách mạng Việt Nam phải đương đầu với tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của thời kì này. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của lịch sử dân tộc Việt Nam:
- Dựng nước:
+ Ngày 2-9-1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.
+ Đảng và Chính phủ đã có những biện pháp để xây dựng chính quyền hoàn thiện.
+ Thực hiện giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, ổn định đời sống nhân dân.
- Giữ nước:
+ Chống lại âm mưu chống phá chính quyền cách mạng của giặc ngoại xâm, nhất là Trung Hoa Dân Quốc và thực dân Pháp.
+ Ngày 19-112-1945, khi không thể nhân nhượng với những hành động bội ước và trắn trợn của Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” truyền đi khắp cả nước => Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ 2 bắt đầu.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 21: Trong cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay, Đảng, chính phủ có thể vận dụng nguyên tắc đấu tranh ngoại giao nào từ thực tiễn lịch sử Việt Nam sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946?
A. Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình là giải pháp tối ưu
B. Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc
C. Nhân nhượng trong mọi tình huống
D. Ngoại giao chỉ thực sự đạt kết quả khi ta có thực lực
Lời giải:
Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 đã để lại bài học cơ bản cho các cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay là cần phải mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc: có thể chấp nhận nhân nhượng các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa nhưng kiên quyết không vi phạm chủ quyền dân tộc
Đáp án cần chọn là: B
Câu 22: Bài học kinh nghiệm từ việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) được Đảng ta vận dụng như thế nào trong chính sách đối ngoại hiện nay?
A. Lợi dụng sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế.
B. Kiên trì trong đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia.
C. Sự đồng thuận trong việc giải quyết tranh chấp.
D. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.
Lời giải:
Bài học kinh nghiệm từ việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) được Đảng ta vận dụng trong chính sách đối ngoại hiện nay là cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược. Cụ thể:
- Cứng rắn về nguyên tắc: Ta giữ vững nguyên tắc là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Mềm dẻo về sách lược: Tùy vào tình hình thực tế của nước ta và tình hình quốc tế để đưa ra sách lược phù hợp mà vẫn đảm bảo nguyên tắc không đổi nêu trên.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 23: Phát biểu ý kiến của anh (chị) về ý kiến sau đây: Việt Nam hoàn toàn bị động khi cuộc chiến tranh Việt - Pháp bùng nổ tháng 12-1946
A. Đúng. Vì thực dân Pháp là người phát động cuộc chiến tranh này
B. Sai. Vì Việt Nam đã giành thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ ngay từ đầu
C. Đúng. Vì thực dân Pháp có ưu thế áp đảo Việt Nam trong giai đoạn đầu
D. Sai. Vì Việt Nam đã có sự chuẩn bị và chủ động phát động kháng chiến
Lời giải:
Việt Nam không hề bị rơi vào tình thế bị động khi cuộc chiến tranh Việt- Pháp bùng nổ tháng 12-1946 vì
- Việt Nam đã có sự chuẩn bị căn bản về đường lối kháng chiến (chỉ thị kháng chiến kiến quốc. toàn dân kháng chiến…), lực lượng vũ trang, căn cứ địa (sau khi cách mạng thành công, Phạm Văn Đồng được để lại Việt Bắc để gây dựng cơ sở kháng chiến…)
- Trước sự uy hiếp của thực dân Pháp, Việt Nam đã chủ động phát động cuộc kháng chiến toàn quốc để bảo vệ nền độc lập dân tộc vào ngày 19-12-1946
Đáp án cần chọn là: D
Câu 24: Đảng, chính phủ Việt Nam chủ trương phát động một cuộc kháng chiến toàn dân không xuất phát từ lý do nào sau đây?
A. Do kháng chiến toàn dân là cơ sở để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
B. Do vận dụng lý luận Mác Lênin và kinh nghiệm đánh giặc của cha ông
C. Do âm mưu chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của thực dân Pháp
D. Do nhu cầu huy động sức mạnh toàn dân tộc vào cuộc kháng chiến
Lời giải:
Kháng chiến toàn dân là một nội dung cơ bản trong đường lối kháng chiến chống Pháp vì:
- Vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” và kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của cha ông
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc kháng chiến bảo vệ nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng nên phải do nhân dân tiến hành.
- Tiến hành một cuộc kháng chiến toàn dân sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Đồng thời làm thất bại âm mưu chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của thực dân Pháp
- Kháng chiến toàn dân là cơ sở để kháng chiến toàn diện và lâu dài
Đáp án cần chọn là: A
Câu 25: Trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp để cứu Tổ quốc.” Đoạn trích trên thể hiện tư tưởng nào của chủ tịch Hồ Chí Minh?
A. Tư tưởng “độc lập - tự do”
B. Tư tưởng “đoàn kết quốc tế”.
C. Tư tưởng “chiến tranh nhân dân”.
D. Tư tưởng “đại đoàn kết dân tộc”.
Lời giải:
- Xét tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân:
+ Là cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân và mọi thành quả của cách mạng.
- Xét nội dung đoạn trích trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói đến việc tập hộ đông đảo các giai cấp, tầng lớp không phân biệt để cùng chiến đấu chống Pháp. Nội dung này là một trong những biểu hiện quan trọng của tư tưởng “Chiến tranh nhân dân”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 26: Đâu không phải là lý do để Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn diện?
A. Để chống lại cuộc chiến tranh quy mô lớn của thực dân Pháp
B. Để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi người dân trong cuộc kháng chiến
C. Để tạo điều kiện kháng chiến lâu dài.
D. Để tạo cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh trên mặt trận quân sự
Lời giải:
Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn diện để chống lại cuộc chiến tranh quy mô lớn, trên tất cả các lĩnh vực của thực dân Pháp; để giúp cuộc kháng chiến toàn dân có nội dung.
Trong kháng chiến toàn diện, đấu tranh trên mặt trận quân sự là quan trọng nhất vì nó giúp tiêu hao sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của kẻ thù. Tuy nhiên những thắng lợi trên mặt trận quân sự đó đều bắt nguồn từ thắng lợi trên mặt trận chính trị - kinh tế - văn hóa - ngoại giao…
Đáp án cần chọn là: C
Câu 27: Ngày 19/12/1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vì
A. Thực dân Pháp bội ước, tấn công ta ở nhiều nơi.
B. Thực dân pháp gây ra hàng loạt vụ thảm sát ở Hà Nội.
C. Xuất phát từ khát vọng độc lập của nhân dân.
D. Điều kiện đấu tranh hòa bình không còn nữa.
Lời giải:
Ngày 18/12/1946, Pháp gửi rồi hậu thư yêu cầu chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946 chúng sẽ hành động. Việt Nam đứng trước hai con đường:
- Một là, cầm súng đấu tranh chống Pháp.
- Hai là, nước ta lại rơi vào tay Pháp một lần nữa nếu làm theo các yêu cầu của Pháp đề ra.
=> Nhận thấy những điều kiên để đấu tranh hòa bình với Pháp không còn nữa nên ngay đêm ngày 19/12/1946, Đảng đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 28: Nguyên nhân chủ yếu để Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện đường lối đánh lâu dài trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954)
A. Do sự chênh lệch lớn về tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp
B. Để khoét sâu những mâu thuẫn trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
C. Để tranh thủ thời gian củng cố, phát triển lực lượng
D. Để huy động toàn dân tham gia kháng chiến
Lời giải:
Trong buổi đầu cuộc chiến tranh, so sánh tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp có sự chênh lệch lớn, không có lợi cho phía Việt Nam. Do đó Việt Nam không thể “đánh nhanh thắng nhanh” mà phải “đánh lâu dài” để vừa đánh vừa củng cố, phát triển lực lượng; đồng thời khoét sâu những mâu thuẫn của Pháp trong kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”
Đáp án cần chọn là: A
Câu 29: Nội dung nào của đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện rõ nét nhất trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh?
A. Toàn dân
B. Toàn diện
C. Trường kì
D. Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Lời giải:
Đường lối kháng chiến toàn dân là nội dung được thể hiện rõ nét nhất trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946): bất kì đàn ông đàn bà, bất kì người già người trẻ, phân biệt tôn giáo, đẳng cấp, hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì dùng cuốc xuổng gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống Pháp cứu nước…
Đáp án cần chọn là: A
Câu 30: Kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc ta "lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn" được thể hiện rõ nhất qua nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946 - 1954)?
A. Kháng chiến toàn dân.
B. Kháng chiến trường kì.
C. Kháng chiến toàn diện.
D. Tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
Lời giải:
Xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch có sự chênh lệch lớn, ta cần kháng chiến trường kì để tiêu hao sinh lực địch, khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiến công trở lại và giành thắng lợi quyết định. Đây là một trong những nội dung của Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946 - 1954) thể hiện sự kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc ta “lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn".
Đáp án cần chọn là: B
Câu 31: Vì sao cuộc toàn quốc kháng chiến chống Pháp lại bùng nổ đầu tiên ở các đô thị?
A. Do quân Pháp đóng ở đô thị, cần khóa chân quân Pháp để cơ quan đầu não rút lui
B. Do lực lượng phòng vệ của Việt Nam trong các đô thị mạnh
C. Do đánh đồng bằng là sở trường tác chiến của Việt Nam
D. Do phía Việt Nam không muốn để mất Hà Nội và các đô thị quan trọng
Lời giải:
Đô thị là nơi tập trung các cơ quan đầu não của Việt Nam. Trong khi lực lượng quân Pháp đang chiếm đóng đô thị, âm mưu đánh úp cơ quan đầu não của thực dân Pháp
=> cần phải giam chân thực dân Pháp trong các đô thị để cơ quan đầu não rút lui về căn cứ địa an toàn
Đáp án cần chọn là: A
Câu 32: Cuộc chiến tranh Việt - Pháp bùng nổ từ 19-12-1946 do phía Việt Nam phát động có chứng tỏ Việt Nam là kẻ hiếu chiến hay không?
A. Có. Vì trước đó Việt Nam đã kí với Pháp các hiệp ước hòa bình
B. Không. Vì đây là hành động tự vệ trước sự uy hiếp của thực dân Pháp
C. Có. Vì phía Việt Nam đã có sự chuẩn bị kĩ cho cuộc chiến trước đó
D. Không. Vì đây chỉ là hành động đáp trả cho việc Pháp phát động chiến tranh trên cả nước trước đó
Lời giải:
- Trước khi chiến tranh bùng nổ, Việt Nam và Pháp đã cùng nhau kí kết bản hiệp ước Sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946. Trong khi phía Việt Nam nghiêm túc thực hiện hiệp định thì phía Pháp lại luôn tìm cách phá hoại, gây xung đột vũ trang ở nhiều nơi.
- Đặc biệt, trong hai ngày 18 và 19-12-1946, Pháp đã gửi tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải phá bỏ mọi công sự và chướng ngại trên đường phố, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ trật tự Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động. Nếu phía Việt Nam tiếp tục nhân nhượng có nghĩa là đầu hàng. Để giành thế chủ động, phía Việt Nam đã quyết định phát động cuộc toàn quốc kháng chiến
=> Cuộc chiến tranh Việt- Pháp bùng nổ từ 19-12-1946 do phía Việt Nam phát động không chứng tỏ Việt Nam là kẻ hiếu chiến. Đây chỉ là hành động tự vệ để bảo vệ độc lập dân tộc
Đáp án cần chọn là: B
Câu 33: Mục đích cao nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào ngày 19-12-1946 là
A. bảo vệ cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.
B. tạo điều kiện để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
C. bảo vệ độc lập dân tộc.
D. bảo vệ thủ đô Hà Nội.
Lời giải:
Sau khi kí với ta bản Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Pháp vẫn tiến hành các hoạt động khiêu khích, gây hấn, tiến công nhiều nơi (Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn). Đỉnh điểm là khi Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu này không được chấp nhận thì chậm nhất là vào ngày 20/12/1946, quân Pháp sẽ hành động. => Nếu ta còn tiếp tục nhân nhượng thì sẽ mất nước. Do đó, mục đích cao nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào ngày 19-12-1946 là bảo vệ độc lập dân tộc.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 34: Nguyên nhân khách quan đưa tới thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 là gì?
A. Do sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang
B. Do sự ủng hộ của nhân dân Việt Bắc
C. Do thực dân Pháp đang phải dàn quân ra chiến trường An-giê-ri
D. Do Việt Minh may mắn có được kế hoạch tác chiến của Pháp trong tay
Lời giải:
Ngày 9-10-1947, quân đội Việt Minh đã bắn rơi 1 chiếc máy bay vận tải chở sĩ quan tham mưu chiến dịch Pháp đi thị sát chiến trường, thu được bản kế hoạch tiến công Việt Bắc. Dựa vào bản kế hoạch, Bộ Tổng chỉ huy đã nhanh chóng điều chỉnh, tổ chức lại lực lượng => Đây là nguyên nhân khách quan đưa tới thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu- đông 1947
Đáp án cần chọn là: D
Câu 35: Kết thúc chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947) và Biên giới thu đông (1950), cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam đều
A. có những chuyển biến tích cực về thế và lực.
B. đẩy quân Pháp lâm vào thế phòng ngự, bị động.
C. làm cho quân Pháp phải lệ thuộc nhiều vào Mĩ.
D. chuyển sang giai đoạn tiến công chiến lược.
Lời giải:
- Đáp án A đúng vì cả hai chiến dịch đánh dấu sự chuyển biến về thế và lực của ta.
- Đáp án B loại vì sau Biên giới thì Pháp mới chuyển sang phòng ngự.
- Đáp án C loại vì sau Biên giới thì Pháp mới nhận viện trợ lớn của Mĩ.
- Đáp án D loại vi sau chiến dịch Biên giới ta mới chuyển sang giai đoạn tiến công chiến lược.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 36: Trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, quân đội Việt Nam đã sử dụng lối đánh nào?
A. Đánh du kích
B. Bám thắt lưng địch mà đánh.
C. Công kiên, đánh điểm, diệt viện
D. Phục kích, truy kích
Lời giải:
Lối đánh được quân dân Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 là đánh du kích. Trong buổi đầu cuộc kháng chiến, so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch còn có sự chênh lệch lớn nên phải đánh du kích, giữ gìn chủ lực.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 37: Điểm nổi bật trong chiến thuật thực dân Pháp sử dụng trong cuộc tấn công lên Việt Bắc cuối năm 1947 là gì?
A. Khóa then cửa
B. Bao vây, triệt đường tiếp tế của Việt Nam
C. Tạo ra hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc
D. Tập trung quân ở 1 điểm để quyết chiến
Lời giải:
Chiến thuật mà thực dân Pháp sử dụng trong cuộc tấn công lên Việt Bắc cuối năm 1947 là tạo ra hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc:
- Gọng kìm thứ nhất là sự phối hợp giữa binh đoàn dù và binh đoàn bộ binh, bao vây Việt Bắc ở phía đông và phía bắc.
- Gọng kìm thứ hai là binh đoàn hỗn hợp bao vây Việt Bắc ở phía Tây.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 38: Đánh tập kích, phục kích ngắn ngày là nghệ thuật quân sự của ta trong chiến dịch
A. Điện Biên Phủ (1954).
B. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954.
C. Biên giới thu đông (1950).
D. Việt Bắc thu đông (1947).
Lời giải:
- Chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947) ta sử dụng nghệ thuật đánh du kích ngắn ngày.
- Chiến dịch Biên giới thu đông (1950) ta sử dụng nghệ thuật đánh điểm diệt viện kiểu mẫu.
- Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, ta sử dụng nghệ thuật tiến công chiến lược, vận động chiến.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) ta sử dụng nghệ thuật vận động chiến, trận địa chiến.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 39: Thực dân Pháp cần phải tiến hành “đánh nhanh thắng nhanh” ở Việt Nam không xuất phát từ lí do nào sau đây?
A. Để phát huy tối đa tính cơ động, linh hoạt của quân đội và vũ khí chiến tranh
B. Để nhanh chóng cơ động lực lượng sang chiến trường châu Phi
C. Để tránh thiệt hại lớn về người và của
D. Để tránh sự phản đối của dư luận tiến bộ trong và ngoài nước
Lời giải:
Tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã triển khai kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” xuất phát từ 3 lý do chính:
- Để phát huy tối đa tính cơ động, linh hoạt của quân đội và vũ khí chiến tranh hiện đại
- Để hạn chế thiệt hại về người và của.
- Để tránh sự phản đối của dư luận tiến bộ trong và ngoài nước
Đáp án cần chọn là: B
Câu 40: Mâu thuẫn chủ yếu mà thực dân Pháp vấp phải trên chiến trường trong quá trình tiến hành chiến tranh Việt Nam (1946-1954) là gì
A. Mâu thuẫn giữa tham vọng của người Pháp và sự yếu kém của quân đội bản xứ
B. Mâu thuẫn giữa phe chủ chiến và chủ hòa trong chính phủ Pháp
C. Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán quân đội
D. Mâu thuẫn giữa phương tiện chiến tranh hiện đại và khả năng ứng dụng thực tế
Lời giải:
1 năm kể từ ngày cuộc chiến tranh Việt- Pháp bùng nổ (19-12-1946), thực dân Pháp tuy chiếm đóng được các đô thị nhưng chưa thể thực hiện được mục tiêu tiêu diệt cơ quan đầu nào của Việt Nam. Chiến tranh kéo dài khiến cho thực dân Pháp gặp phải mâu thuẫn giữa việc tập trung lực lượng để đánh và phân tán lực lượng để giữ. Mâu thuẫn này tiếp tục kéo dài cho đến kế hoạch Nava và là một trong những lý do khiến quân Pháp ngày càng sa lầy ở chiến trường Đông Dương
=> Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán là mâu thuẫn chủ yếu mà thực dân Pháp vấp phải trên chiến trường trong quá trình tiến hành chiến tranh Việt Nam (1946-1954)
Đáp án cần chọn là: C
Câu 41: Nhận định nào không đúng về hậu phương trong kháng chiến chống Pháp?
A. Là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và chiến đấu.
B. Là lòng dân ở vùng địch chiếm đóng.
C. Bao gồm cả sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa.
D. Chỉ bao gồm vùng tự do của ta.
Lời giải:
Do tính chất và đặc điểm cuộc kháng chiến theo đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng, hậu phương của ta được xây dựng ở các vùng tự do, vùng tranh chấp và vùng sau lưng địch, song chủ yếu là ở ba vùng tự do chính là: vùng tự do Việt Bắc, vùng tự do Thanh - Nghệ - Tĩnh và vùng tự do Liên khu V. Tuy chưa dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nhưng hậu phương của ta vẫn có đủ khả năng cung cấp sức người, sức của cho cuộc kháng chiến lâu dài. Kháng chiến càng phát triển thì hậu phương càng vững mạnh.
=> Hậu phương kháng chiến trong kháng chiến chống Pháp không chỉ bao gồm vùng tự do.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 42: Vì sao từ năm 1949 Mĩ bắt đầu dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương của thực dân Pháp?
A. Do Mĩ đã chinh phục được Tây Âu và nguy cơ từ cuộc cách mạng ở Trung Quốc
B. Do Liên Xô công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam
C. Do sự đề nghị của Pháp
D. Do sự đề nghị của chính phủ Bảo Đại
Lời giải:
Sự dính líu của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương và việc Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khiến cho cuộc Chiến tranh Đông Dương không chỉ còn là vấn đề giữa Pháp - Việt Nam mà đã trở thành một vấn đề quốc tế. Vì nó có dính líu đến nhiều quốc gia, chịu sự chi phối của quan hệ quốc tế mà trước hết là cục diện 2 cực, 2 phe
Đáp án cần chọn là: A
Câu 43: Sự kiện nào là mốc đánh dấu bước ngoặt cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954)?
A. Chiến dịch Biên giới năm 1950.
B. Chiến dịch Việt Bắc năm 1947.
C. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Lời giải:
- Đáp án C, D loại vì Chiến dịch Điện Biên Phủ và việc kí kết Hiệp địnhGiơnevơ về Đông Dương diễn ra ở thời gian cuối của cuộc kháng chiến, tạo điều kiện kết thúc chiến tranh chứ không phải là bước ngoặt.
- Đáp án B loại vì Chiến dịch Việt Bắc năm 1947 làm thất bại chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp, buộc chúng chuyển sang "đánh lâu dài" với ta nhưng chưa tạo nên bước ngoặt quan trọng, Pháp vẫn còn mạnh và nắm thế chủ động trên chiến trường.
- Đáp án A đúng vì sau chiến thắng trong chiến dịch Biên giới năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có bước phát triển mới, ta giành thế chủ động trên chiến trường.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 44: Điểm mới trong xác định kẻ thù của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1951 - 1953 so với giai đoạn 1946 - 1950 là gì?
A. Chống thực dân Pháp và phong kiến.
B. Chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
C. Chống thực dân Pháp và tay sai.
D. Chống thực dân Pháp và các đảng phái phản động.
Lời giải:
- Năm 1946 – 1950: kẻ thù chính của cuộc kháng chiến của nhân dân ta là thực dân Pháp
- Năm 1951 – 1953: tình hình có sự thay đổi, từ năm 1949 Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương -> cuộc kháng chiến của ta đã chuyển sang việc là chống Pháp và can thiệp Mĩ’.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 45: Việc thiết lập hệ thống phòng ngự trên đường số 4 và hành lang Đông - Tây phản ánh chiến thuật gì của Pháp - Mĩ trong kế hoạch Rơve?
A. “Khóa then cửa”
B. Tạo hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc
C. Dùng người Việt đánh người Việt
D. Tập trung để tiến công chiến lược
Lời giải:
Chiến thuật Pháp - Mĩ sử dụng trong kế hoạch Rơve là “khóa then cửa” thông qua việc tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khóa chặt biên giới Việt- Trung, ngăn chặn sự chi viện của các nước xã hội chủ nghĩa cho Việt Nam. Đồng thời thiết lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La) để ngăn chặn sự chi viện từ liên khu 3 và 4 cho chiến trường Việt Bắc.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 46: Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 không xuất phát từ lý do nào sau đây?
A. Để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi
B. Để làm thất bại âm mưu của Pháp - Mĩ
C. Để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang một giai đoạn mới
D. Để làm phá sản âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của thực dân Pháp
Lời giải:
Nguyên nhân khiến Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950:
- Để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi khi cách mạng Trung Quốc giành thắng lợi, cách mạng Việt Nam có điều kiện liên hệ với các nước XHCN; phong trào phản chiến đối chiến tranh Đông Dương đặc biệt ở Pháp
- Để làm thất bại âm mưu của Pháp – Mĩ với kế hoạch Rơve
- Để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang một giai đoạn mới: sau gần 4 năm chiến tranh bùng nổ, lực lượng kháng chiến của Việt Minh ngày càng lớn mạnh. Phía Việt Nam đã có điều kiện để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang giai đoạn mới
=> Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 47: Bối cảnh lịch sử diễn ra chiến dịch Việt Bắc - thu đông 1947 có gì khác với chiến dịch Biên giới - thu đông 1950?
A. Các nước xã hội chủ nghĩa chưa công nhận Việt Nam
B. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh
C. Xu thế của thế giới là hòa hoãn, thương lượng
D. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới
Lời giải:
Bối cảnh lịch sử diễn ra chiến dịch Việt Bắc - thu đông 1947 khác với chiến dịch Biên giới - thu đông 1950 ở chỗ: Chiến dịch Việt Bắc diễn ra khi các nước xã hội chủ nghĩa chưa công nhận Việt Nam, còn chiến dịch Biên giới - thu đông 1950 diễn ra khi Việt Nam đã được các nước XHCN công nhận => đây là điểm thuận lợi của chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 48: Nghệ thuật đánh điểm của quân đội Việt Nam được thể hiện như thế nào trong chiến dịch biên giới thu đông 1950?
A. Chọn Đông Khê là nơi quan trọng nhất và tập trung cao nhất binh lực của Pháp
B. Chọn Thất Khê là nơi án ngữ Hành lang Đông - Tây của thực dân Pháp
C. Chọn Cao Bằng là nơi ít quan trọng nên quân Pháp không chú ý phòng thủ
D. Chọn Đông Khê là nơi có thể đột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của quân Pháp
Lời giải:
Nghệ thuật đánh điểm của quân đội Việt Nam trong chiến dịch biên giới thu đông 1950 được thể hiện ở chỗ chọn Đông Khê làm điểm mở đầu chiến dịch
Vì Đông Khê có vị trí quan trọng nằm trên tuyến đường Cao Bằng - Lạng Sơn nhưng bố phòng của địch ở đây tương đối mỏng. Nếu đánh Đông Khê, ta có thể đột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của quân Pháp trên đường số 4 để tiêu diệt từng cụm.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 49: Lối đánh nào sau đây không được quân đội Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Biên giới thu - đông 1950?
A. Đánh điểm
B. Truy kích
C. Diệt viện
D. Đánh du kích, mai phục dài ngày
Lời giải:
Lối đánh được quân đội Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 là - Đánh điểm: tấn công cứ điểm Đông Khê khiến cho hệ thống phòng ngự trên đường số 4 của quân Pháp bị chia cắt, cô lập
- Diệt viện: tập kích tiêu diệt quân chi viện từ Thất Khê lên
- Truy kích: trên đường rút chạy của quân Pháp, tổ chức các trận tập kích để tiêu diệt thêm một bộ phận sinh lực địch
Đáp án cần chọn là: D
Câu 50: Chiến dịch nào trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) được quân dân ta áp dụng theo cách "đánh điểm diệt viện"?
A. Đông - Xuân 1953 - 1954.
B. Điện Biên Phủ năm 1954.
C. Biên giới thu - đông (1950).
D. Việt Bắc thu - đông (1947).
Lời giải:
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), quân dân ta áp dụng cách "đánh điểm diệt viện" trong chiến dịch Biên giới thu - đông (1950).
Cụ thể, trên cơ sở phân tích tình hình lực lượng và thế phòng thủ của địch, Bộ Chỉ huy chiến dịch xây dựng phương án tác chiến đánh Đông Khê để mở màn chiến dịch. Chọn Đông Khê làm mục tiêu trận mở đầu, cũng là trận then chốt mở màn chiến dịch là một quyết định sáng suốt, táo bạo của ta, bởi Đông Khê là mắt xích quan trọng nối liền với thị xã Cao Bằng và thị trấn Thất Khê.
Nếu mất Đông Khê, tuyến phòng thủ Đường số 4 sẽ bị chia cắt, thị xã Cao Bằng trở nên cô lập, buộc địch phải đưa quân đến ứng cứu Đông Khê, hoặc đón quân từ Cao Bằng rút về hỗ trợ.
=> Như vậy, việc ta chọn Đông Khê, nơi địch “tương đối yếu, nhưng lại hiểm yếu”, vừa bảo đảm đánh chắc thắng trận mở đầu, vừa tạo điều kiện thuận lợi để đánh quân cứu viện, kéo hẳn địch ra khỏi công sự để tiêu diệt.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 51: Nội dung nào sau đây không phải là điểm tương đồng giữa chiến dịch Biên giới thu đông 1950 và chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947?
A. loại hình chiến dịch
B. địa hình tác chiến
C. đối tượng tác chiến
D. lực lượng của tham chiến
Lời giải:
Điểm tương đồng giữa chiến dịch Biên giới thu đông 1950 và chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947:
- Địa hình tác chiến: rừng núi ở Việt Bắc
- Đối tượng tác chiến: quân đội viễn chinh Pháp
- Lực lượng tham chiến chính của Việt Minh: quân đội Việt Minh
- Cách thức tác chiến: kết hợp chiến trường chính và vùng sau lưng địch để phân tán lực lượng của chúng
Đáp án A là điểm khác nhau cơ bản của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 là chiến dịch phản công. Còn chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là chiến dịch tiến công.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 52: Điểm khác của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam là về
A. Địa hình tác chiến.
B. Loại hình chiến dịch.
C. Đối tượng tác chiến
D. Lực lượng chủ yếu
Lời giải:
- Đáp án A loại vì địa hình tác chiến đều là đánh vùng đồi núi.
- Đáp án C loại vì đối tượng tác chiến đều là quân đội của thực dân Pháp.
- Đáp án D loại vì lực lượng chủ yếu đều là bộ đội chủ lực.
- Đáp án B đúng vì điểm khác nhau giữa hai chiến dịch là ở loại hình chiến dịch. Trong đó, chiến dịch Việt Bắc là chiến dịch phản công lớn đầu tiến của ta còn chiến dịch Biên giới là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của ta.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 53: Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là có sự kết hợp giữa
A. đánh điểm, diệt viện và đánh vận động
B. chiến trường chính và vùng sau lưng địch
C. tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân
D. bao vây, đánh lấn và đánh công kiên
Lời giải:
Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch để làm phân tán lực lượng quân Pháp, không cho chúng tập trung quân tấn công lên Việt Bắc.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 54: Đâu không phải là lý do để Bộ chính trị quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu lần II của Đảng năm 1951?
A. Do tình hình có sự chuyển biến đòi hỏi Đảng phải điều chỉnh, bổ sung đường lối
B. Do yêu cầu kiện toàn tổ chức Đảng
C. Do yêu cầu cần thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng
D. Do yêu cầu cần đưa Đảng ra hoạt động công khai để tăng cường sự lãnh đạo
Lời giải:
Sở dĩ năm 1951, Bộ chính trị quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu lần II của Đảng là do:
- Sự chuyển biến của tình hình thế giới (chiến tranh lạnh diễn ra căng thẳng) và trong nước (giành được quyền chủ động trên chiến trường Bắc Bộ) đòi hỏi Đảng phải bổ sung đường lối cách mạng, xây dựng cương lĩnh chính trị mới
- Yêu cầu kiện toàn tổ chức Đảng: kể từ Đại hội lần I (1935), 15 năm đã trôi qua, bản thân Đảng cũng có sự chuyển biến về tổ chức cơ sở, số lượng đảng viên. Tình hình đó đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung điều lệ Đảng
- Tình hình chuyển biến thuận lợi cho phép Đảng trở lại hoạt động công khai để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Cần giải quyết triệt để vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một Đảng Mác- Lênin riêng để lãnh đạo cách mạng
Đáp án cần chọn là: C
Câu 55: Đại hội đại biểu toàn quốc lần II lại cần phải quyết triệt để vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương không xuất phát từ lý do nào sau đây?
A. Do sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng ở Lào, Campuchia
B. Do nguyện vọng của nhân dân Việt Nam là tách Đảng
C. Do yêu cầu làm thất bại âm mưu chia rẽ khối đoàn kết 3 nước Đông Dương
D. Do yêu cầu thực hiện quyền dân tộc tự quyết của mỗi nước
Lời giải:
Sở dĩ trong đại hội đại biểu toàn quốc lần II cần phải giải quyết triệt để vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một đảng Mác- Lênin riêng vì:
- Yêu cầu cần phải thực hiện quyền dân tộc tự quyết của mỗi nước Đông Dương
- Đến năm 1951 lực lượng cách mạng phát triển ở Lào (quân giải phóng Lào, Mặt trận Lào tự do, chính phủ kháng chiến Lào được thành lập) và Campuchia (Mặt trận Khơ-me và chính phủ kháng chiến được thành lập) => có đủ khả năng để tự giải quyết vấn đề dân tộc của mình
- 3 dân tộc ở Đông Dương cùng đoàn kết chống Pháp- Mĩ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương từ năm 1930. Tuy nhiên thực dân Pháp lại lợi dụng điều này để chia rẽ khối đoàn kết dân tộC. Nên cần phải tách Đảng để làm thất bại âm mưu của kẻ thù
Đáp án cần chọn là: B
Câu 56: Những thắng lợi của Việt Nam trong những năm 1950-1953 phản ánh tính đúng đắn của đường lối gì?
A. Độc lập dân tộc - chủ nghĩa xã hội
B. Đánh lâu dài
C. Kháng chiến - kiến quốc
D. Tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Lời giải:
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị Kháng chiến - kiến quốc. Thực hiện chỉ thị đó, đến những năm 1950 - 1953, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân dân Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn và toàn diện trên tất cả các mặt quân sự - chính trị - kinh tế - văn hóa. Thắng lợi đó vừa góp phần củng cố thực lực cho cuộc kháng chiến, vừa đặt cơ sở cho việc xây dựng chế độ mới ở miền Bắc sau này
Đáp án cần chọn là: C
Câu 57: Điểm bất lợi của thực dân Pháp khi đề ra và thực hiện kế hoạch Đờ lát đờ Tátxinhi so với kế hoạch Rơve là gì?
A. Viện trợ của Mĩ bị cắt giảm
B. Mất quyền chủ động trên chiến trường
C. Lực lượng quân Âu - Phi đang bận tác chiến ở An-giê-ri
D. Vùng đồng bằng Bắc Bộ đã bị Việt Minh chiếm giữ
Lời giải:
Điểm bất lợi của thực dân Pháp khi đề ra và thực hiện kế hoạch Đờ lát đờ Tátxinhi so với kế hoạch Rơve là đã bị mất quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. Điều này khiến thực dân Pháp gặp phải mâu thuẫn khi muốn tổ chức tấn công nhưng phải bị động chống đỡ các cuộc tấn công của Việt Minh
Đáp án cần chọn là: B
Câu 58: Nội dung nào sau đây không phải điểm tương đồng giữa kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi với kế hoạch Rơve?
A. Người đề xướng
B. Mục tiêu chiến lược
C. Quy mô cuộc chiến
D. Kết quả
Lời giải:
Cả kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi và kế hoạch Rơve:
- Đều do Pháp- Mĩ đề ra và thực hiện
- Mục tiêu chiến lược đều là nhanh chóng kết thúc chiến tranh
- Kết quả: đều bị thất bại
Đáp án C: so với kế hoạch Rơve, kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi diễn ra trên quy mô lớn. Nó hướng đến bình định cả vùng hậu phương Thanh Nghệ của Việt Minh và vùng địch tạm chiến chứ không chỉ tập trung ở Việt Bắc
Đáp án cần chọn là: C
Câu 59: Điểm mới trong kế hoạch Đờ lát đơ Tatxinhi (1950) so với kế hoạch Rơve (1949) của thực dân Pháp là gì?
A. Tập trung bao vây căn cứ địa Việt Bắc.
B. Tập trung kiểm soát trung du và đồng bằng
C. Tấn công Việt Bắc với quy mô lớn.
D. Kiểm soát biên giới Việt - Trung.
Lời giải:
- Kế hoạch Rơve (1949): Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La) => tập trung vào vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, co về vùng châu thổ, giữ vững vùng ngũ giác Việt Trì - Thái Nguyên - Lạng Sơn - Hải Phòng - Hoà Bình; mở rộng chiếm đóng đến Phát Diệm.
- Kế hoạch Đờ lát đơ Tatxinhi (1950): chủ yếu tập trung vào vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ bằng cách thiết lập “vành đai trắng” nhằm ngăn chặn chủ lực của ta, kiểm soát việc ta đưa nhân tài, vật lực ra vùng tự do.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 60: Điểm mấu chốt quyết định sự tồn vong của kế hoạch Nava do Pháp - Mĩ đề ra tại thời điểm tháng 7-1953 là gì?
A. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ
B. 44 tiểu đoàn cơ động tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ
C. Thắng lợi của quân Pháp ở Trung Bộ và Nam Đông Dương
D. Lực lượng ngụy quân ở Việt Nam
Lời giải:
Điểm mấu chốt quyết định sự tồn vong của kế hoạch Nava do Pháp- Mĩ đề ra tại thời điểm tháng 7-1953 là 44 tiểu đoàn cơ động tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Vì bản chất của kế hoạch Nava là tập trung quân để thực hiện tiến công chiến lược. Nếu khối cơ động của quân Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ bị xé nhỏ ra thì quân Pháp sẽ không thể tấn công và kế hoạch Nava sẽ bị phá sản
Đáp án A: tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ chỉ trở thành điểm mấu chốt của kế hoạch Nava khi kế hoạch đó đang đứng bên bờ vực phá sản (khối cơ động bị phân tán), còn ngay từ đầu nó không nằm trong kế hoạch Nava
Đáp án cần chọn là: B
Câu 61: Bản chất của kế hoạch Nava của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ trong cuộc chiến tranh Đông Dương là
A. một kế hoạch tập trung binh lực.
B. một kế hoạch phân tán binh lực.
C. kế hoạch thực dân kiểu cũ.
D. kế hoạch chiếm đất giữ dân.
Lời giải:
Bản chất của kế hoạch Nava của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ trong cuộc chiến tranh Đông Dương là một kế hoạch tập trung binh lực. Trong đó: ở bước thứ nhất của kế hoạch Nava, quân Pháp ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh; trong bước thứ hai kế hoạch Nava, Pháp ra sức tăng cường quân bằng việc rộng, tăng cường ngụy quân, đưa thêm 12 tiểu đoàn bộ binh từ Pháp và Bắc Phi sang Đông Dương. => Pháp muốn tập trung binh lực để tạo nên sức mạnh thép, trên cơ sở sức mạnh đó, Pháp có thể giành thắng lợi quân sự và kết thúc chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 62: Phát biểu ý kiến của anh (chị) về nhận định: kế hoạch Nava vừa ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại?
A. Đúng. Vì nó tạo ra mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng
B. Sai. Vì được trang bị đầy đủ thiết bị quân sự hiện đại
C. Sai. Vì lực lượng quân đội huy động cho kế hoạch lớn và tinh nhuệ
D. Đúng. Vì thời gian để chuyển bại thành thắng quá ngắn (18 tháng)
Lời giải:
- Kế hoạch Nava vừa ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại là đúng. Vì nó mang trong mình điểm yếu cơ bản không thể giải quyết được là mâu thuẫn giữa tập trung lực lượng để đánh và phân tán lực lượng để giữ.
- Cụ thể:
+Trong vài năm đầu tiến hành chiến tranh, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, chiến tranh du kích của Việt Minh chưa phát triển tới mức buộc Pháp phải căng lực lượng ra để đối phó rộng khắp.
+ Quân Pháp muốn giữ vùng đồng bằng có ích cần phải tập trung lực lượng ở đây. Tuy nhiên để nhanh chóng kết thúc chiến tranh thì phải tập trung lực lượng để tiến công chiến lược. Người Pháp ngày càng lún sâu vào mâu thuẫn không thể giải quyết này. Kế hoạch Nava là minh chứng điển hình cho mâu thuẫn này.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 63: Kế hoạch Nava khi vừa mới ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại vì
A. Không đủ quân để tập trung binh lực xây dựng lực lượng cơ động
B. Phong trào chiến tranh du kích tại Việt Nam đang phát triển
C. Bị mất quyền chủ động chiến lược trên toàn chiến trường Đông Dương
D. Ra đời trong khó khăn bị động, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán sâu sắc
Lời giải:
- Kế hoạch Nava ra đời trong hoàn cảnh khó khăn: (Sgk trang 145). Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, Pháp bị thiệt hại nặng nề. Đến năm 1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tiêu tốn hơn 2000 tỉ Phrăng, vùng chiếm đóng của Pháp bị thu hẹp, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường.
-> Ngày 7-5-1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Mĩ cử tưởng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành lấy một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng, quân đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu.
+ Để áp đặt ách thống trị trên đất nước Việt Nam, dù lúc đầu binh lực chưa nhiều, Pháp vẫn phải tập trung quân để tiến công, chiếm đất rồi rải quân ra giữ đất và lập bộ máy thống trị. Như vậy là ngay từ đầu mục tiêu chiến lược đã quyết định trạng thái từ tập trung đến phân tán binh lực.
+ Tuy nhiên, trong vài năm đầu, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, phạm vi chiếm đóng của quân Pháp chưa mở rộng, nhưng chủ yếu là do chiến tranh du kích của ta chưa phát triển tới mức buộc chúng phải căng nhiều lực lượng ra để đối phó rộng khắp.
+ Từ chiến dịch Việt Bắc, mâu thuẫn giữa phân tán binh lực (để giữ đất) và tập trung binh lực (để mở các chiến dịch tiến công lớn) đã trở nên sâu sắc và làm nảy sinh ra mâu thuẫn khác: mâu thuẫn giữa tiến công và phòng ngự về mặt chiến lược. Lực lượng bị phân tán quá mỏng làm cho Pháp không đủ sức đối phó với hoạt động ngày càng mạnh của ba thứ quân đã trưởng thành của ta, nhất là từ cuối năm 1950.
+ Bước vào đông xuân 1953 – 1954, thực tế chiến trường ngày càng chứng tỏ Pháp không phát huy được tác dụng của các binh đoàn dự bị chiến lược mà chúng ra sức xây dựng với quy mô ngày càng lớn. Càng về cuối cuộc chiến tranh, mâu thuẫn trong bố trí và điều động binh lực đã dồn các tướng lĩnh Pháp vào thế lúng túng như gà mắc tóc. Quân Pháp muốn giữ “vùng đồng bằng có ích” đông người nhiều của thì phải bỏ nhiều địa bàn có ý nghĩa chiến lược trên chiến trường rừng núi; muốn đối phó với ta trên chiến trường chính (Bắc Bộ) thì phải rút bớt quân và tạo nên thế sơ hở trên các chiến trường khác; muốn đối phó với các chiến dịch tiến công của bộ đội chủ lực ta ở mặt trận phía trước thì phải điều lực lượng ở vùng tạm chiếm ra, nhưng khi chiến tranh du kích của ta làm cho phía sau bị “ruỗng nát”, thì chúng lại phải đưa lực lượng từ phía trước về đối phó…
+ Chiến tranh du kích phát triển rộng rãi và phối hợp chặt chẽ với chiến tranh chính quy đã tạo nên “trận đồ bát quái” trên phạm vi cả nước, làm cho binh lực quân viễn chinh Pháp thường xuyên bị giằng xé, khiến quân của chúng đông mà hoá ít, trang bị mạnh mà hoá yếu, thế trận luôn luôn bị sơ hở, việc tổ chức và điều động lực lượng thường xuyên bị động. Mặc dù ra sức phát triển quân ngụy, ra sức xin thêm viện trợ của Mỹ, các tướng lĩnh Pháp vẫn không sao thoát khỏi các mâu thuẫn có tính quy luật trên đây trong suốt quá trình điều hành cuộc chiến tranh xâm lược.
=> Kế hoạch Nava ngay từ khi ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 64: Điểm giống nhau giữa kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi và kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ là
A. Xây dựng hệ thống phòng tuyến công sự bao quanh đồng bằng Bắc Bộ
B. Tập trung xây dựng một lực lượng cơ động mạnh
C. Tiến hành chiến tranh tổng lực để bình định vùng tạm chiếm
D. Chuyển hướng tiến công chiến lược vào phía Nam
Lời giải:
Điểm giống nhau giữa kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi và kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ là gấp rút quân Âu-Phi để tập trung xây dựng một lực lượng cơ động mạnh tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ
Đáp án cần chọn là: B
Câu 65: Các kế hoạch Rơve, Đờlát đơ Tátxinhi và Nava của thực dân Pháp thực hiện trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương có điểm chung nào dưới đây?
A. Giành thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh trong danh dự.
B. Mong muốn xoay chuyển cục diện chiến tranh xâm lược
C. Buộc Việt Nam phải đàm phán theo chiều hướng có lợi cho Pháp.
D. Giành lại thế chủ động đã mất trên chiến trường Bắc Bộ.
Lời giải:
Đối với kế hoạch Rơ ve: sau khi thất bại ở cuộc chiến đấu ở các độ thị phái Bắc vĩ tuyến 16, kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản
=> Pháp đề ra kế hoạch Rơve nhằm tấn công vào cơ quan đầu não và bộ đội chủ lưc của ta, xoay chuyển cục diện chiến tranh.
- Đối với kết hoạch Đờlát đơ Tatxinhi sau khi thất bại ở chiến dịch Biên giới, Pháp đã mất thế chủ động trên chiến trường
=> Pháp thực hiện kế hoạch này nhằm giành lại thế chủ động đã mất.
- Đối với kế hoạch Nava: thực dân Pháp bị thiệt hại nặng nề sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, vùng chiếm đóng ngày càng bị thu hẹp, quân Pháp trên chiến trường ngày càng lầm vào thế phòng ngự bị đông.
=> Pháp thực hiện kế hoạch này nhằm khắc phục các khó khăn nêu trên, đồng thời với đó là sức ép của Mĩ buộc phải tiến hành kế hoạch này nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 66: Mục đích chung giữa ba kế hoạch quân sự của Pháp: Đờ Lát đơ Tátxinhi, Rơve, Nava là
A. kết thúc chiến tranh trong danh dự.
B. buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho Pháp.
C. giành thế chủ động trên chiến trường.
D. giành thắng lợi quyết định, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Lời giải:
- Đáp án A loại vì chỉ có Nava đề ra kế hoạch mang tên mình với hi vọng trong vòng 18 tháng giành lấy thắng lợi quân sự quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Đáp án B loại vì chỉ có bước thứ hai của kế hoạch Nava mới đưa ra mục đích là buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho Pháp để kết thúc chiến tranh.
- Đáp án C loại vì kế hoạch Rơve được đề ra từ năm 1949 và bị phá sản bởi thắng lợi của chiến dịch Biên giới (1950). Cũng nhờ thắng lợi này, ta giành quyền chủ động trên chiến trường.
- Đáp án D lựa chọn vì khi đề ra các kế hoạch trên, mục đích chung của Pháp là giành thắng lợi quyết định, nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Việt Nam.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 67: Điểm chung giữa các kế hoạch quân sự: kế hoạch tấn công Việt Bắc (1947); kế hoạch Rơve; kế hoạch Nava của thực dân Pháp triển khai ở Đông Dương là
A. nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
B. đánh nhanh thắng nhanh.
C. thực hiện chiến tranh tổng lực.
D. giành thắng lợi quyết định.
Lời giải:
- Đáp án A đúng vì điểm chung giữa các kế hoạch quân sự: kế hoạch tấn công Việt Bắc (1947); kế hoạch Rơve; kế hoạch Nava của thực dân Pháp triển khai ở Đông Dương là nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Đáp án B loại vì sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947, thực dân Pháp đã thất bại trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh và phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
- Đáp án C loại vì thực dân Pháp không đề ra nội dung chiến tranh tổng lực trong cả 3 kế hoạch này.
- Đáp án D loại vì chỉ đến kế hoạch Nava thì Pháp mới đề ra kế hoạch giành thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 68: Việc Mĩ giúp đỡ Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương (1945-1954) có nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ hay không? Vì sao?
A. Không. Vì đây chỉ là sự giúp đỡ đồng minh đơn
B. Có. Vì Mĩ đã đưa quân viễn chinh vào giúp Pháp xâm lược Đông Dương
C. Không. Vì Việt Nam không phải là điểm trọng tâm trong chiến lược toàn cầu
D. Có. Vì đàn áp cách mạng Việt Nam nằm trong mục tiêu của chiến lược toàn cầu
Lời giải:
Việc Mĩ giúp đỡ Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương (1945-1954) có nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ. Vì một trong những mục tiêu cơ bản của chiến lược toàn cầu là đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. Việt Nam là một điểm quan trong trong mục tiêu đó.
Mĩ không ngừng viện trợ cho Pháp để khống chế, ép Pháp kéo dài, mở rộng chiến tranh. Đến năm 1954, viện trợ của Mĩ vào khoảng 555 tỉ phrăng- chiếm 73% ngân sách chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 69: Việc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương (1951-1953) đã thể hiện âm mưu chủ yếu gì đối với khu vực Đông Nam Á?
A. Thúc đẩy tự do dân chủ ở Đông Nam Á
B. Mở rộng phạm vi ảnh hưởng tại ba nước Đông Dương.
C. Mở rộng phạm vi ảnh hưởng tại Đông Nam Á.
D. Ngăn chặn và đẩy lùi chủ nghĩa cộng sản.
Lời giải:
Việc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương (1951-1953) đã thể hiện âm mưu chủ yếu đối với khu vực Đông Nam Á: ngăn chặn đẩy lùi chủ nghĩa cộng sản ảnh hưởng đến khu vực Đông Nam Á.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 70: Trong đông - xuân 1953-1954, Bộ chính trị xác định phương châm chiến lược của các cuộc tấn công quân sự là gì?
A. “Đánh nhanh, thắng nhanh”.
B. “Đánh chắc, thắng chắc”.
C. “Đánh vào những nơi ta cho là chắc thắng”.
D. “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.
Lời giải:
Phương châm chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953 -1954 là “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 71: Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về hướng tiến công chiến lược của quân đội Việt Nam trong đông-xuân 1953-1954?
A. Đánh vào những nơi có tầm quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu
B. Mục đích là để phá khối cơ động chiến lược của Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ
C. Khoét sâu mâu thuẫn giữa tập trung - phân tán của Pháp, làm kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản
D. Buộc Nava phải tiếp tục điều quân từ Âu- Phi về tăng cường cho đồng bằng Bắc Bộ
Lời giải:
- Trong đông- xuân 1953-1954, quân đội Việt Nam tập trung đánh vào những nơi có tầm quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu
- Mục đích: phá kế hoạch tập trung quân của Nava, phân tán khối cơ động chiến lược của quân Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ ra các khu vực khác nhau, tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
- Việc lựa chọn hướng tiến công này là phù hợp với sở trường tác chiến của quân đội Việt Nam. Đồng thời khoét sâu và mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán của thực dân Pháp, khiến cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản
Đáp án D khi kế hoạch Nava đứng trước nguy cơ bị phá sản, Nava buộc phải thay đổi kế hoạch, tập trung tăng cường lực lượng cho Điện Biên Phủ, biến nó thành trung tâm kế hoạch Nava
Đáp án cần chọn là: D
Câu 72: Điểm khác biệt trong việc chỉ đạo mở chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 so với phương hướng chiến lược mà Đảng ta đề ra trong Đông Xuân 1953 - 1954 là gì?
A. Tấn công vào hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
B. Tấn công vào hướng quan trọng về chiến lược mà địch mạnh.
C. Tấn công vào hướng không quan trọng về chiến lược mà địch tương đối mạnh.
D. Tấn công vào hướng không quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
Lời giải:
- Phương hướng chiến lược mà Đảng ta đề ra trong Đông Xuân 1953 – 1954: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
- Trong việc chỉ đạo mở chiến dịch Điện Biên Phủ 1954: ta tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch mạnh, đó là các điểm quan trọng thuộc ba phân khu của “con nhím khổng lồ” Điện Biên Phủ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 73: Nghệ thuật quân sự tiêu biểu của quân đội Việt Nam sử dụng trong cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 là gì?
A. Tạo thế gọng kìm để tiêu diệt địch
B. Đánh điểm, diệt viện
C. Đánh vận động và công kiên
D. Điều địch để đánh địch
Lời giải:
Nghệ thuật quân sự tiêu biểu của quân đội Việt Nam sử dụng trong cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 là nghệ thuật điều địch để đánh địch. Các cuộc tiến công này buộc Pháp phải điều quân từ Đồng Bằng Bắc Bộ sang 4 nơi tập trung quân nữa là Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông phabang và Mường Sài, Plâyku. Từ đó tạo điều kiện để ta tiêu diệt thêm một bộ phân sinh lực địch, phá vỡ kế hoạch tập trung quân của Nava, làm cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản
Đáp án cần chọn là: D
Câu 74: Trong cuộc Tiến công chiến lược đông xuân 1953 - 1954, quân đội và nhân dân Việt Nam thực hiện kế sách gì để đối phó với kế hoạch Nava?
A. Lừa địch để đánh địch.
B. Đánh điểm, diệt viện.
C. Đánh vận động và công kiên.
D. Điều địch để đánh địch.
Lời giải:
Nava muốn xây dựng lực lượng ngụy quân để co lực lượng cơ động chiến lược, rút các tiểu đoàn cơ động chiến lược của Pháp trên toàn Đông Dương về tập trung tại đồng bằng Bắc Bộ và muốn tạo 1 nắm đấm thép để đập nát các binh đoàn chủ lực của ta. Để đối phó với kế hoạch này, ta buộc địch phải phân tán quân. Trên thực tế, ta đã diều địch từ 1 nơi tập trung đi đến 5 nơi, khiến chúng phân tán quân.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 75: Điểm khác biệt cơ bản về hướng tiến công của quân đội Việt Nam trong xuân hè 1954 so với Đông xuân 1953-1954 là gì?
A. Tiếp tục tấn công vào nơi có tầm quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu
B. Chuyển hướng tấn công vào nơi địch mạnh nhất
C. Chuyển hướng tấn công vào nơi địch yếu nhất
D. Chuyển hướng tấn công vào hậu phương của địch
Lời giải:
- Trong xuân hè 1954, quân đội Việt Nam đã chuyển hướng tấn công vào nơi địch mạnh nhất là tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Cả 2 bên chấp nhận chọn nơi đây là điểm diễn ra trận quyết chiến chiến lược để quyết định chiều hướng chiến chiến.
- Trong đông- xuân 1953-1954 quân đội Việt Nam tấn công vào những nơi có tầm quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, để phân tán khối cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ, đảo lộn kế hoạch Nava
Đáp án cần chọn là: B
Câu 76: Điểm khác biệt căn bản của cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 so với chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là gì?
A. Đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
B. Thực hiện phương châm đánh chắc tiến chắc để tiêu diệt sinh lực địch.
C. Đánh vào hướng chiến lược quan trọng mà lực lượng địch rất mạnh.
D. Thực hiện tiến công hợp đồng binh chủng quy mô lớn, dài ngày.
Lời giải:
Điểm khác biệt căn bản của cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 so với chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là: Đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu. Trong đó:
- Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 là tiến công vào những hướng chiến lược mà địch tương đối yếu.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ ta tiến công vào hướng chiến lược mà địch mạnh.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 77: Việc Nava chọn Điện Biện Phủ trở thành nơi diễn ra trận quyết chiến chiến lược với Việt Nam không xuất phát từ lý do nào sau đây?
A. Do vị trí chiến lược của Điện Biên Phủ
B. Do ưu thế về hỏa lực của quân Pháp
C. Do yêu cầu phải chặn nguồn chi viện của Liên Xô, Trung Quốc cho Việt Nam
D. Do Điện Biên Phủ nằm cách xa hậu phương của Việt Minh
Lời giải:
Sở dĩ Nava chọn Điện Biên Phủ trở thành nơi diễn ra trận quyết chiến chiến lược với Việt Nam là do:
- Điện Biên Phủ là khu vực có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á. Nó giống như một chiến bàn xoay có thể xoay đi 4 hướng, chiếc chìa khóa để bảo vệ vùng Thượng Lào, đồng thời đánh chiếm lại các vùng ở Tây Bắc đã mất trong năm 1950-1953
- Kế thừa kinh nghiệm từ trận Nà Sản, người Pháp tiếp tục xây dựng hệ thống công sự vững chắc, nằm liên hoàn. Người Pháp tin tưởng rằng với ưu thế tuyệt đối về hỏa lực bảo để Điện Biên Phủ, cũng như phía Việt Nam không có pháo hạng nặng thì sẽ không bao giờ có thể đánh được Điện Biên Phủ
- Điện Biên Phủ nằm cách xa hậu phương của Việt Minh hàng trăm cây số. Việc di chuyển quân, đặc biệt là lương thực lên đến Điện Biên là điều không tưởng.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 78: Nhận định nào sau đây là sai khi nói về việc ta chọn Điện Bên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với thực dân Pháp?
A. Pháp cho rằng ta không đủ sức đương đầu với chúng ở Điện Biên Phủ.
B. Ta cho rằng Điện Biên Phủ nằm trong kế hoạch dự định trước của Nava.
C. Điện Biên Phủ có tầm quan trọng đối với miền Bắc Đông Dương.
D. Quân ta có đủ điều kiện đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ.
Lời giải:
Điện Biên Phủ ban đầu không năm trong kế hoạch Nava. Kế hoạch Nava ban đầu chủ trương tập trung quân đông ở Đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên, do các cuộc tiến công chiến lược của ta trong đông - xuân 1953 - 1954. Cụ thể là ngày 10-12-1953, một bộ phận quân chủ lực của ta tiến công thị xã Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch, tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ) được giải phóng. Ngay sau đó, Nava đưa 6 tiểu đoàn cơ động thuộc đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Sau đó, Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, là điểm quyết chiến với ta.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 79: Đâu không phải là căn cứ để đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh chắc tiến chắc trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)?
A. Do bộ đội chủ lực Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong đánh công kiên
B. Do quân đội Việt Nam thiếu kinh nghiệm trong đánh hợp đồng binh chủng
C. Do ưu thế về quân số và vũ khí của thực dân Pháp
D. Do hậu phương khó có thể huy động được sự chi viện lớn trong thời gian ngắn
Lời giải:
Điện Biên Phủ là một tập đoàn cứ điểm với hệ thống công sự nằm liên hoàn, trong khi bộ đội chủ lực Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong đánh công kiên, tiêu biểu là trận Nà Sản.
Để tiêu diệt được tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ đòi hỏi phải đánh hợp đồng binh chủng giữa pháo binh và bộ binh nhưng pháo binh và bộ binh của Việt Nam chưa qua luyện tập.
Trong khi đó, thực dân Pháp lại có ưu thế về hỏa lực và không quân. Nếu tác chiến trên một địa hình bằng phẳng trong thời gian ngắn thì quân địch của thể dễ dàng cơ động được xe tăng chiến đấu và máy bay ném bom
=> Nếu tiếp tục đánh nhanh thắng nhanh sẽ không thể giành thắng lợi => Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc”
Đáp án cần chọn là: D
Câu 80: Phương châm tác chiến của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là:
A. đánh chắc, tiến chắc.
B. đánh nhanh, thắng nhanh.
C. đánh điểm diệt viện.
D. đánh du kích ngắn ngày.
Lời giải:
- Đáp án A đúng vì sau khi nghiên cứu kĩ tình hình thực tế, phương châm tác chiến của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là: đánh chắc, tiến chắc.
- Đáp án B loại vì sau khi nghiên cứu kĩ tình hình thực tế, ta đã thay đổi phương châm tác chiến sang đánh chắc tiến chắc.
- Đáp án C, D loại vì đây là nghệ thuật quân sự chứ không phải phương châm tác chiến.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 81: Các chiến dịch quân sự của quân đội Việt Nam trong cuộc toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) đều nằm mục tiêu nào sau đây
A. Mở rộng căn cứ địa Việt Bắc
B. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch
C. Giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
D. Phá vỡ âm mưu bình định, lấn chiếm của Pháp
Lời giải:
Các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1945 – 1954 bao gồm: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947); Chiến dịch biên giới (1950); Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951); Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân (1951 – 1952); Chiến dịch Tây Bắc thu – đông (1952); Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953; Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong đó, mỗi chiến dịch có mục đích chính khác nhau nhưng đều có mục đích chung là tiêu diệt một bộ phận sinh lực của thực dân Pháp vì nó là một trong những thước đo để đánh giá kết quả của chiến dịch.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 82: Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa
A. bao vây, đánh lấn và đánh công kiên.
B. đánh điểm, diệt viện và đánh vận động.
C. chiến trường chính và vùng sau lưng địch.
D. tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân.
Lời giải:
Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 83: Điểm tương đồng về mục tiêu mở các chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) của quân dân ta là
A. mở rộng căn cứ địa Việt Bắc đưa kháng chiến đi lên.
B. tiêu diệt một phần quan trọng sinh lực quân Pháp.
C. phá vỡ âm mưu bình định, lấn chiếm của Pháp
D. mở rộng và giải phóng vùng Tây Bắc Việt Nam.
Lời giải:
Xuất phát từ sự so sánh lực lượng giữa ta và Pháp có chênh lệch -> những chiến dịch ta mở trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) đều nhằm mục tiêu tiêu diệt môt phần quan trọng sinh lực địch -> Đó là điều kiện quan trọng để ta có thể giành thắng lợi trên chiến trường.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 84: Nội dung nào sau là điểm khác biệt cơ bản giữa hiệp định sơ bộ (6-3-1946) với hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương (1954)?
A. Tính chất hiệp định
B. Vấn đề rút quân
C. Vấn đề ngừng bắn
D. Vấn đề thừa nhận tính thống nhất của Việt Nam
Lời giải:
- Điểm khác biệt cơ bản giữa hiệp định sơ bộ (6-3-1946) với hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương (1954) là tính chất hiệp định:
+ Hiệp định sơ bộ (6-3-1946) là bản hiệp định song phương giữa Việt Nam với Pháp.
+ Hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương (1954) là văn bản pháp lý quốc tế có sự tham gia kí kết của nhiều quốc gia trên thế giới về vấn đề Đông Dương
- Cả hiệp định sơ bộ (6-3-1946) với hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương (1954) đều có nói đến vấn đề rút quân, ngừng bắn lập lại hòa bình và thừa nhận tính thống nhất của Việt Nam
Đáp án cần chọn là: A
Câu 85: Điều kiện tiên quyết của Việt Nam khi chấp nhận kí kết hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương là gì?
A. Phân hóa, cô lập cao độ kẻ thù
B. Đảm bảo giành thắng lợi từng bước
C. Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng
D. Không vi phạm chủ quyền quốc gia
Lời giải:
Nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 và hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là không vi phạm chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946): mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp đinh Giơnevơ về Đông Dương (1954): Việt Nam đã có quá trình đấu tranh lâu dài và bên bỉ mới có chiến thắng ngày hôm này, nếu có điều khoản nào vi phạm đến chủ quyền quốc gia thì khác nào thành quả đó cũng bằng không. Nguyên tắc không vị phạm chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững. Hiệp định này được kí kết là hiệp định đầu tiên Pháp và các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Và khẳng định vĩ tuyến 17 chỉ là giới tuyến quân sự tạm thời.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 86: Phát biểu ý kiến của anh(chị) về nhận định: hiệp định Giơ-ne-vơ đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17
A. Đúng. Vì theo nội dung hiệp định sẽ thành lập ở 2 miền Việt Nam 2 nhà nước riêng
B. Sai. Vì hiệp định công nhận sự toàn vẹn lãnh thổ, còn việc bị phân chia là do sự chống phá của kẻ thù
C. Đúng. Vì Việt Nam đồng ý xây dựng theo mẫu hình của Đức và bán đảo Triều Tiên
D. Sai. Vì phân chia hay không phụ thuộc vào cuộc tổng tuyển cử của nhân dân Việt Nam
Lời giải:
Hiệp định Giơ-ne-vơ đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17 là nhận định sai. Vì
- Hiệp định Giơnevơ đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam trong đó có quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia
- Hiệp định Giơnevơ đã quy định vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời phân chia khu vực tập kết quân đội chứ không phải là đường biên giới phân chia quốc gia
- Hiệp định Giơnevơ cũng khẳng định Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7-1956- tức là phủ định sự tồn tại vĩnh viễn của vĩ tuyến 17 và tái khẳng định sự thống nhất của Việt Nam.
Còn vấn đề Việt Nam bị chia thành 2 quốc gia trên thực tế là do hành động phá hoại hiệp định của Mĩ - Diệm
Đáp án cần chọn là: B
Câu 87: Điều khoản nào trong Hiệp định Giơnevơ phán ánh thắng lợi chưa trọn vẹn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954)?
A. Hiệp định cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.
B. Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
C. Việt Nam tiến tới thống nhất đất nước bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7 - 1956.
D. Quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội viễn chinh Pháp tập kết ở 2 miền Nam - Bắc lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
Lời giải:
Điều khoản trong Hiệp định Giơnevơ phán ánh thắng lợi chưa trọn vẹn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) là: Quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội viễn chinh Pháp tập kết ở 2 miền Nam - Bắc lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
Lẽ ra, với chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động 5 châu, Việt Nam phải hoàn toàn độc lập, thống nhất. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà cuối cùng ta kí Hiệp định Giơnevơ với điều khoản trên. Điều này không phản ánh hết thắng lợi quân sự trên chiến trường.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 88: Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã
A. đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới.
B. làm cho cả ba nước ở Đông Dương tạm thời bị chia cắt thành hai miền.
C. công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào và Campuchia.
D. mở đầu quá trình can thiệp của đế quốc Mĩ vào chiến tranh Đông Dương.
Lời giải:
- Đáp án A loại vì chủ nghĩa thực dân cũ sụp đổ ở những năm 90 của thế kỉ XX.
- Đáp án B loại vì chỉ có Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền.
- Đáp án C đúng vì Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào và Campuchia là: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Đáp án D loại vì Mĩ đã can thiệp vào Đông Dương từ năm 1949.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 89: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) của nhân dân Việt Nam có tác động như thế nào đến chủ nghĩa thực dân trên thế giới?
A. Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên thế giới
B. Đánh dấu bước chuyển từ thực dân kiểu cũ sang kiểu mới trên thế giới
C. Mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên thế giới
D. Mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên thế giới
Lời giải:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ và hiệp định Giơ ne vơ đã chứng minh chân lý thời đại: một dân tộc đất không rộng, người không đông, nhưng nếu có quyết tâm chiến đấu, có một đường lối chính trị - quân sự đúng đắn và nhận được sự đồng tình ủng hộ của quốc tế thì có khả năng đánh bại mọi đế quốc hung bạo. Do đó nó có tác dụng cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển, mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên phạm vi toàn thế giới “đánh dấu chủ nghĩa thực dân lăn xuống dốc”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 90: Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) ở Việt Nam ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến phong trào giải phóng dân tộc ở nước nào của châu Phi?
A. Angiêri
B. Ai Cập
C. Tuynidi
D. Ăngôla
Lời giải:
Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) ở Việt Nam ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến phong trào giải phóng dân tộc ở Angiêri (châu Phi).
Đáp án cần chọn là: A
Câu 91: Nguyên nhân chủ yếu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là gì?
A. Do sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo
B. Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất
C. Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh
D. Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt
Lời giải:
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì đây chính là ngọn cờ tập hợp, quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại để đánh bại kẻ thù xâm lược.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 92: Nguyên nhân có tính quyết định nhất đưa tới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) là gì?
A. Tình đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.
B. Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.
C. Sự ủng hộ giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân.
D. Toàn quân, toàn dân ta đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu.
Lời giải:
Cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi quy định bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan thuận lợi, tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là do cách mạng có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Từ việc hòa Tưởng đánh Pháp trước 6/3/1946 đến việc hòa Pháp để đuổi Tường sau 6/3/1946 đến trước 19-12-1946.
- Khi quân Pháp có những hãnh động khiêu khích quá đáng, Đảng ta đã nhanh chóng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến, tổ chức cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đẻ giam chân địch trong thành phố đến viêc tổ chức phản công Pháp trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947 đánh bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, và giành lấy thế chủ động trên Đảng cũng tập trung xây dựng hâu phương phát triển về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa – giáo dục, đê ra phương châm của cuốc kháng chiến để thực hiện sao cho đúng.
- Cuối cùng, Đảng ta đã quyết định mở chiến dich Điện Biên Phủ nhằm phá tan hoàn toàn kế hoạc Nava của Pháp với phương ban đầu là “đánh nhanh thắng nhanh” sau chuyển sang “đánh chắc tiến chắc”. Thất bại tại chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháo phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Giơnevơ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 93: Nguyên nhân cơ bản khiến cho hiệp định Giơ-ne-vơ không thể đem lại được thắng lợi trọn vẹn cho dân tộc Việt Nam là gì?
A. Thắng lợi của Điện Biên Phủ không đủ lớn để tạo sức ép trên bàn đàm phán
B. Hội nghị Giơ-ne-vơ là hội nghị quốc tế của các nước lớn bàn về vấn đề Đông Dương
C. Phong trào phản đối chiến tranh trên thế giới chưa thật sự quyết liệt
D. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới chưa dâng cao để hỗ trợ cho Việt Nam
Lời giải:
Hội nghị Giơ-ne-vơ là hội nghị của các nước lớn bàn về vấn đề Đông Dương
=>
+ Việc Việt Nam có tham dự hội nghị cũng không giữ vai trò quyết định trong tiến trình hội nghị.
+ Các nước lớn luôn luôn có gắng bảo vệ tối đa lợi ích của dân tộc mình bằng cách hy sinh các nước nhỏ. Và giải pháp phân chia Việt Nam theo mẫu hình Triều Tiên là một giải pháp nhằm dung hòa tối đa mâu thuẫn, quyền lợi đó
Đáp án cần chọn là: B
Câu 94: Đâu không phải là điểm sơ hở trong hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương để các thế lực thù địch có thể lợi dụng phá hoại hiệp định?
A. Thời gian để quân đội nước ngoài rút khỏi Việt Nam quá dài
B. Vấn đề thống nhất của Việt Nam phải phụ thuộc vào bên ngoài
C. Vùng tập kết chuyển quân quá rộng, không có sự ràng buộc, kiểm soát
D. Chấp nhận quyền dân tộc cơ bản chỉ được thừa nhận ở nửa đất nước
Lời giải:
Những điểm sơ hở trong hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương để các thế lực thù địch có thể lợi dụng phá hoại hiệp định là
- Thời gian để quân đội nước ngoài rút khỏi Việt Nam quá dài: quân Pháp rút khỏi miền Bắc trong vòng 300 ngày và miền Nam sau 2 năm
- Trong khi thời gian kéo dài, vùng tập kết, chuyển quân lại quá rộng, toàn bộ khu vực miền Nam không nằm dưới sự kiểm soát của chính quyền VNDCCH, lực lượng cách mạng phải tập kết hết ra Bắc
- Vấn đề thống nhất đất nước không phải do nhân dân Việt Nam tự quyết định mà phải phụ thuộc vào bên ngoài. Cụ thể trước khi người Pháp rút khỏi Việt Nam phải tiến hành hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất 2 miền. Nhưng sau đó người Pháp đã trút bỏ trách nhiệm này, và là một trong những nguyên nhân khiến đất nước tiếp tục bị chia cắt trong 21 năm sau đó,
Đáp án cần chọn là: D
Câu 95: Từ thực tiễn hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954, theo anh (chị) bài học quan trọng nhất có thể rút ra cho các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam sau này là gì?
A. Vấn đề của Việt Nam phải do Việt Nam tự quyết định
B. Không để thời gian thực thi hiệp đinh quá dài
C. Không được tạo ra những vùng chia cắt riêng biệt trên lãnh thổ
D. Phải có sự ràng buộc về trách nhiệm thi hành các hiệp định
Lời giải:
Bài học kinh nghiệm lớn nhất của mà Việt Nam rút ra được từ hội nghị Giơnevơ cho các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này là vấn đề của Việt Nam phải do Việt Nam tự quyết định thông qua các cuộc đàm phán song phương trực tiếp. Vì hội nghị Giơnevơ năm 1954 là hội nghị do các nước lớn là Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp tổ chức để giải quyết vấn đề Đông Dương và Việt Nam chỉ là nước được mời tham dự hội nghị nên những quyết định của hội nghị không xuất phát từ lợi ích của dân tộc Việt Nam mà xuất phát từ quyền lợi của các nước lớn.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 96: Ý nào không phản ánh đúng bài học kinh nghiệm của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ mà vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?
A. Gắn lí luận với thực tiễn, nắm vững quan điểm thực tiễn, luôn bám sát sự phát triển của thực tiễn.
B. “Vừa đánh, vừa đàm”.
C. “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
D. Không chủ quan, duy ý chí, không bảo thủ, giáo điều, do dự, ngập ngừng.
Lời giải:
Bài học kinh nghiệm của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ mà vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay:
- Gắn lí luận với thực tiễn, nắm vững quan điểm thực tiễn, luôn bám sát sự phát triển của thực tiễn.
- “Vừa đánh vừa đàm”
- Không chủ quan, duy ý chí, không bảo thủ, giáo điều, do dự, ngập ngừng.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 97: Căn cứ địa trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam (1945 - 1954) không phải là
A. nơi đứng chân của lực lượng vũ trang.
B. một loại hình hậu phương kháng chiến.
C. trận địa tiến công quân xâm lược.
D. nơi đối phương bất khả xâm phạm.
Lời giải:
Căn cứ địa trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam (1945-1954) là căn cứ địa Việt Bắc. Nó không phải là nơi đối phương bất khả xâm phạm vì trên thực tế thực dân Pháp đã nhiều lần tổ chức các cuộc tiến công lên khu vực này, thiết lập ở đây một hệ thống phòng thủ trên đường số 4 trong kế hoạch Rơve.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 98: Ở Việt Nam, căn cứ địa trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đều là nơi
A. đứng chân của lực lượng vũ trang ba thứ quân.
B. có thể bị đối phương bao vây và tấn công.
C. tiếp nhận viện trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa.
D. cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến.
Lời giải:
Căn cứ địa trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) đều là nơi:
- Có thể bị đối phương bao vây và tấn công.
- Chỗ dựa về tinh thần cho quần chúng đấu tranh.
- Tạo tiền đề để tiến lên xây dựng chế độ xã hội mới.
- Giải quyết vấn đề tiềm lực cách mạng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 99:Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), thắng lợi nào của quân đội Việt Nam đã bước đầu làm phá sản kế hoạnh Nava?
A. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.
B. Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954.
C. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
Lời giải:
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954, để chống lại âm mưu xâm lược mới của Pháp trong kế hoạch Nava, Đảng và chính phủ đã chủ trương mở một loạt các chiến dịch tiến công địch trên khắp chiến trường Đông Dương trong đông - xuân 1953 - 1954. Kế hoạch Nava ban đầu chủ trương tập trung quân đông ở Đồng Bằng Bắc Bộ nhưng sau các cuộc tiến công trong đông - xuân 1953 - 1954 đã buộc Nava phải phân tán lực lượng thành 5 nơi tập trung quân.
=> Kế hoạch Nava đã bước đầu bị phá sản.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 100: Kết quả lớn nhất của ta trong cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 là
A. Làm thất bại âm mưu kết thúc chiến tranh trong vòng 18 tháng của Pháp.
B. Làm thất bại âm mưu bình định, mở rộng địa bàn chiếm đóng, giành thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ của Pháp.
C. Bước đầu làm phá sản kế hoạch Na-va, buộc quân chủ lực của địch bị phân tán, giam chân ở những vùng rừng núi.
D. Làm thất bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
Lời giải:
- Đáp án A: âm mưu kết thúc chiến tranh trong 18 tháng là âm mưu của Pháp khi thực hiện kế hoạch Nava. Chiến thắng Điện Biên Phủ mới thưc sự làm thất bại âm mưu nay của Pháp - phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava.
- Đáp án B: đây cũng là một kết quả quan trọng của cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953-1954 nhưng chưa đề cập đến việc tác động đến kế hoạch Nava như thế nào.
- Đáp án C: cuộc tiến công chiến lược trong đông - xuân 1953 - 1954 mới chỉ bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava, từ trung tâm của kế hoạch này là tập trung quân đông ở đồng bằng Bắc Bộ, Nava đã buộc phải phân tán lực lượng, chuyển thành 5 nơi tập trung quân => quân chủ lực của địch phải phân tán và bị giam chân ở vùng rừng núi. Đây là tiền đề quan trọng để chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
- Đáp án D: đây là ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc năm 1947.
Đáp án cần chọn là: C