Giải Lịch Sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

1.7 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) lớp 12.

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 146 SGK Lịch sử 12: Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông - xuân 1953 - 1954 như thế nào?

Trả lời:

- Âm mưu của Pháp - Mĩ:

+ Trước tình thế bị sa lầy và thất bại của Pháp, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.

+ Được sự hậu thuẫn của Mĩ, ngày 7 - 5 - 1953, Pháp cử Nava làm Tổng chỉ huy quân đội ở chiến trường Đông Dương, lập ra kế hoạch Nava với mục đích “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

- Kế hoạch Nava:

+ Thu - đông 1953 và xuân 1954: giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược vùng Trung Bộ và Nam Đông Dương. Mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng quân đội mạnh.

+ Thu - đông 1954: chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược để giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán kết thúc chiến tranh.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 152 SGK Lịch sử 12: Diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông – xuân 1953 – 1954 của quân dân ta.

Trả lời:

- Cuối tháng 9 - 1945, Bộ Chính trị họp ở Việt Bắc và đưa ra kế hoạch quân sự trong Đông - xuân 1953 - 1954 với nhiệm vụ tiêu diệt sinh lực địch là chính.

- Thực hiện Quyết nghị của Bộ chính trị, trong đông xuân 1953-1954, quân ta đã mở một loạt chiến dịch tấn công ở hầu hết các chiến trường Đông Dương.

+ Tháng 12/1953, quân chủ lực của ta đã tấn công và loại khỏi vòng chiến nhiều tên địch ở Lai Châu giải phóng thị xã. Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ.

⟹ Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.

+ Tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. => Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.

+ Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài.

⟹ Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.

+ Tháng 2/1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng toàn tỉnh Kom Tum, bao vây Plâyku. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plâyku

⟹ Plâyku trở thành nơi tập trung quân thứ năm.

- Ở Nam Bộ, quân chủ lực tiến công vào vùng địch chiếm đóng, đẩy mạnh phong trào đấu tranh của nhân dân kết hợp với địch vận.

- Ở Nam Bộ, giải phóng nhiều vùng rộng lớn như Điện Bàn (Quảng Nam).

- Ở các khu vực khác, quân ta cũng giành thế chủ động và giải phóng được nhiều nơi.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 152 SGK Lịch sử 12: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã được chuẩn bị và giành thắng lợi như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ.

Trả lời:

1. Diễn biến:

- Tháng 12/1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng của địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.

- Tháng 3/1954, quân ta đã chuẩn bị đầy đủ cho cuộc Tổng tiến công tập đoàn cứ điểm ở Điện Biên Phủ.

- Chiến dịch Điện Biên Phủ được chia làm 3 đợt:

+ Đợt 1 (từ ngày 13 đến 17/3/1954): tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Việt Bắc.

+ Đợt 2 (từ ngày 30/3 đến 26/4/1954): đồng loạt tiến công các phân khu Trung tâm, chiếm hầu hết các cứ điểm của Pháp, tạo điều kiện không chế, chia cắt lực lượng của Pháp.

+ Đợt 3 (từ ngày 1/5 đến 7/5/1954): đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại của Pháp.

- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

2. Ý nghĩa:

- Chiến thắng Điện Biên Phủ đã giáng một đòn quyết định, đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava.

- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương.

- Trực tiếp đưa đến việc ký kết Hiệp định Giơnevơ, tạo điều kiện giải phóng một nửa đất nước.

- Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ chứng tỏ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Tăng niềm tự hào dân tộc, niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng.

- Khẳng định sự giúp đỡ to lớn về cả vật chất và tinh thần của bạn bè quốc tế.

- Chiến thắng Điện Biên Phủ mang tầm vóc thời đại, góp phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ của nhân loại.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 155 SGK Lịch sử 12: Hãy nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.

Trả lời:

1. Nội dung Hiệp định Giơnevơ:

- Các bên tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương; cam kết không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.

- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

- Hiệp định cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương. Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ khối liên minh quân sự nào và không để cho nước khác dùng lãnh thổ của mình vào việc gây chiến tranh hoặc phục vụ cho mục đích xâm lược.

- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát và giám sát của Ủy ban quốc tế.

- Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.

2. Ý nghĩa:

- Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.

- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân nhân ta, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc.

- Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 156 SGK Lịch sử 12: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 – 1954.

Trả lời:

1. Nguyên nhân thắng lợi:

* Nguyên nhân chủ quan:

- Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo; toàn dân đoàn kết một lòng.

- Nhờ có hệ thống chính quyền nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc được thống nhất mở rộng, lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh.

* Nguyên nhân khách quan:

- Có sự đoàn kết, giúp đỡ của hai nước Lào, Campuchia, hình thành liên minh chiến đấu chung trong khu vực Đông Dương.

- Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ tiến bộ trên toàn thế giới.

2. Ý nghĩa lịch sử:

* Đối với Việt Nam:

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước Việt Nam.

- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước.

* Đối với thế giới:

- Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới.

Câu hỏi và bài tập (trang 156 sgk Lịch Sử 12)

Bài 1 trang 156 SGK Lịch sử 12: Chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất của ta trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954, chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Đông Dương.

Trả lời:

- Chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava. Đây là quân bài cuối cùng của Pháp, Mĩ trong cuộc chiến tranh ở Đông Dương.

- Phá vỡ được tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, “pháo đài bất khả xâm phạm” của Pháp.

- Đây là trận đánh được quân và dân ta chuẩn bị chu đáo với tinh thần: tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho chiến thắng.

- Thắng lợi quân sự lớn nhất trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã quyết định đến thắng lợi ngoại giao trên bàn đàm phán, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ.

⟹ Như vậy, chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng vĩ đại nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta, góp phần quyết định vào thắng lợi trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ.

Sai lầm và chú ý:

Chứng minh đặt trong mối quan hệ mật thiết giữa thắng lợi trên mặt trận quân sự và thắng lợi trên mặt trận ngoại giao.

- Thắng lợi trên mặt trận quân sự góp phần quan trọng đưa đến thắng lợi trên mặt trận ngoại giao.

- Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao phản ánh kết quả thắng lợi trên mặt trận quân sự.

Bài 2 trang 156 SGK Lịch sử 12: Lập bảng niên biểu các sự kiện lịch sử lớn của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 đến khi kết thúc cuộc kháng chiến (7 - 1954).

Trả lời:

Thời gian

Sự kiện

2/1951

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng.

1950 - 1951

Chiến dịch Trung du, Chiến dịch đường số 18, chiến dịch Hà Nam Ninh.

Đông - xuân 1951-1952

Chiến dịch Hòa Bình.

Thu- đông 1952

Chiến dịch Tây Bắc.

Xuân - hè 1953

Chiến dịch Thượng Lào.

9/1953

Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương họp ở Việt Bắc để bàn về kế hoạch quân sự trong Đông xuân 1953 – 1954.

Đông – xuân 1953 - 1954

Thực hiện các cuộc tiến công chiến lược.

1954

Chiến dịch Điện Biên Phủ.

21/7/1954

Ký kết Hiệp định Giơnevơ

Lý thuyết Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

I. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava

1. Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava

- Pháp: sau 8 năm xâm lược Viêt Nam, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tiêu tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị động.

- Mỹ: can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.

- Ngày 07/05/1953, với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử Nava làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

2. Kế hoạch Na-va

- Kế hoạch Nava được chia thành hai bước:

+ Bước một: thu - đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.

+ Bước hai: từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

- Thực hiện kế hoạch này, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa, để phá kế hoạch tiến công của ta.

II. Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954

a) Chủ trương, kế hoạch quân sự của Đảng trong Đông - Xuân 1953 - 1954

- Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 - 1954.

+ Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.

+ Phương hướng chiến lược: “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng mà tạo cho ta những điều kiện thuận lợi mới để ta tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.

b) Các cuộc tiến công chiến lược

- Đảng và nhân dân Việt Nam đã thực hiện bốn cuộc tiến công chiến lược:

+ Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.

+ Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.

+ Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.

+ Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây-ku. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây-ku. Plây-ku trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.

- Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên, đồng bằng Bắc Bộ,...

Lược đồ hình thái chiến trường đông - xuân 1953 - 1954

c) Ý nghĩa

- Kế hoạch Nava bước đầu phá sản, Pháp bị phân tán làm 5 nơi tập trung quân.

- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954

a) Âm mưu của Pháp, Mỹ

- Đặc điểm của Điện Biên Phủ:

+ Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào.

+ Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ.

- Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, gồm 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.

+ Phân khu Bắc: gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo.

+ Phân khu Trung tâm: Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh.

+ Phân khu Nam: Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.

- Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Nava.

b) Chủ trương của ta

- Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ với mục tiêu: tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.

- Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền bè; 21.000 xe đạp,... chuyển ra mặt trận.

- Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị hoàn tất, ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công Điện Biên Phủ.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp trình bày kế hoạch tiến công Điện Biên Phủ

c) Diễn biến

Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt:

- Đợt 1 (13 đến 17/3/1954): Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.

- Đợt 2 (30/3 đến 26/4/1954):

+ Ta đồng loạt tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh như E1, D1, C1, C2, A1,... chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch.

+ Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ.

+ Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

- Đợt 3 (1/5 đến 7/5/1954):

+ Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch.

+ Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch.

+ 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống.

- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

Lược đồ Chiến dịch Biện B;iên Phủ 1954

d) Kết quả

Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:

- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí.

- Giải phóng nhiều vùng rộng lớn.

- Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16.200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

- Đập tan kế hoạch Nava.

e) Ý nghĩa

- Thắng lợi cùa cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va.

- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp.

- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

3. Mở rộng: Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ vì:

* Tầm quan trọng của Điện Biên Phủ:

- Pháp - Mĩ xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ với âm mưu nguy hiểm: nhằm thu hút chủ lực của Việt Minh đến đó để tiêu diệt.

- Nếu địch giữ được Điện Biên Phủ, chúng sẽ khống chế toàn bộ vùng rừng núi phía Bắc Đông Dương.

=> Vì vậy, để làm thất bại hoàn toàn kế hoạch Nava, làm tiêu tan ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm sụp đổ hy vọng giành thắng lợi của họ, ta cần phải tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Chỉ như vậy, ta mới giành thắng lợi quyết định, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo thực lực cho cuộc đấu tranh ngoại giao nhằm kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến.

* Về phía Pháp - Mĩ:

Trên cơ sở phân tích âm mưu của Pháp – Mĩ trong việc chiếm đóng Điện Biên Phủ, ta thấy mặt mạnh – yếu cơ bản của địch:

- Điện Biên Phủ là sản phẩm bị động về chiến lược.

- Nằm sâu giữa rừng núi Tây Bắc hiểm trở, địch chỉ có đường tiếp tế duy nhất là đường hàng không nên rất dễ bị bao vây, cô lập.

=> Ta có thể khoét sâu chỗ yếu của địch để giành thắng lợi.

* Về phía ta:

- Có đủ tinh thần và lực lượng của cả quân đội và nhân dân, đồng thời có sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.

=> Trên cơ sở phân tích toàn diện, tháng 12 – 1953, Bộ Chính trị quyết định tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương

1. Hội nghị Giơnevơ

- Xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng.

=> Tháng 1/1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp đã thỏa thuận về việc triệu tập một hội nghị quốc tế để giải quyết vấn đề triều tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.

- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ của quân dân Việt Nam, ngày 8/5/1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương chính thức khai mạc với sự tham gia của: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Cộng hòa Nhân dân Trung hoa và các nước có liên quan ở Đông Dương.

- Việt Nam giành được thắng lợi quân sự quyết định ở Điện Biên Phủ, nhưng chưa đủ sức mạnh để kết thúc số phận của Pháp trên cả nước.

- Cuộc đấu tranh trên bàn Hội nghị diễn ra gay gắt và phức tạp do lập trường ngoan cố của Pháp và Mĩ => Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết.

Toàn cảnh Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương

2. Hiệp định Giơnevơ

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp và xu thế giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã ký Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày 21/07/1954.

- Hiệp đinh Giơnevơ gồm các văn bản: Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Cam pu chia; Bản Tuyên bố cuối cùng của hội nghị và các phụ bản khác.

Thứ trưởng Tạ Quang Bửu thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

a) Nội dung:

- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.

- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

- Thực hiện di chuyển, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực:

+ Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải - Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.

+ Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa-lì.

+ Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.

- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.

- Việt Nam sẽ tiến hành tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.

- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.

b) Ý nghĩa:

- Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.

- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước.

- Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

c) Hạn chế:

- Là thắng lợi lớn nhưng, chưa trọn vẹn (Việt Nam tạm thời bị chia cắt, Mĩ không kí hiệp định để tìm cách phá hoại cách mạng Việt Nam,...).

- Thời gian ngừng bắn để chuyển giao khu vực quá lâu (300 ngày), tạo điều kiện cho Mĩ thực hiện âm mưu chống phá.

3. Mở rộng: Điểm khác nhau cơ bản giữa Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Hiệp định Giơ-ne-vơ (21-7-1954)

- Điểm khác nhau cơ bản nhất:

+ Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), chính phủ Pháp công nhân nước ta là một quốc gia tự do nằm trong Liên bang Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp.

+ Còn Hiệp định Giơ-ne-vơ (21-7-1954), Pháp và các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương.

- Có sự khác nhau đó vì:

+ Trong lúc ký Hiệp định Sơ bộ do ta còn yếu hơn địch nên ta phải chấp nhận điều khoản đó. Đây là sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù.

+ Còn trong Hiệp định Giơ-ne-vơ ta đã giành thắng lợi quyết định ở Điện Biên Phủ, quyết định thất bại của Pháp ở Đông Dương.

=> Vì hoàn cảnh lịch sử khác nhau, sự tương quan lực lượng giữa ta và Pháp ở hai thời điểm khác nhau đã dẫn đến sự khác nhau đó.

IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)

1. Nguyên nhân thắng lợi

- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

- Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.

- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.

- Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.

- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

* Nguyên nhân quan trọng hơn cả:

- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

- Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác …

- Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

2. Ý nghĩa lịch sử

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.

- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

- Miền Nam tiếp tục đấu trang chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ Latinh.

- Tuy nhiên, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

Đánh giá

0

0 đánh giá