Lý thuyết Quang hợp
Quang hợp hay còn được gọi với tên là quá trình quang hợp. Quang hợp là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng mặt trời của thực vật, tảo và một số vi khuẩn. Trong quá trình quang hợp, năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbonhidrat và giải phóng oxy từ khí cacbonic và nước.
Quá trình quang hợp đóng vai trò quan trọng đối với sự sống của các sinh vật trên trái đất. Toàn bộ sự sống trên hành tinh đều phụ thuộc vào quá trình quang hợp. Các vai trò của quang hợp gồm:
- Tổng hợp chất hữu cơ: Sản phẩm của quang hợp là tạo ra nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, là nguyên liệu cho công nghiệp và làm ra thuộc chữa bện cho con người.
- Cung cấp năng lượng: Năng lượng trong ánh sáng mặt trời được hấp thụ và chuyển hóa thành hóa năng trong các liên kết hóa học. Đây là nguồn cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của các sinh vật.
- Cung cấp O2: Quá trình quang hợp của cây xanh hấp thụ khí CO2 và giải phóng O2 giúp điều hoad không khí, giảm hiệu ứng nhà kính, đem lại không khí trong lành cho trái đất và cung cấp dưỡng khí cho các sinh vật khác.
- Quang hợp mang lại nguồn năng lượng để đáp ứng nhu cầu sinh sống và tồn tại cho mọi sinh vật.
- Quang hợp là chuỗi phản ứng hóa học giúp cung cấp và cân bằng lượng khí Oxy và cacbondioxit trong không khí
- Cung cấp nguồn thực phẩm cho con người vì chúng ta đa phần sử dụng thực vật làm thức ăn
- Mang đến nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của con người như than đá, dàu mot, khí đốt,..
- Cung cấp và phát triển các nền công nghiệp phong phú như: công nghiệp may, công nghiệp gỗ, công nghiệp giấy,..
Quang hợp có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại của mọi sinh vật trên Trái Đất hoặc có thể hiểu mọi hoạt động sống đều phụ thuộc vào quá trình quang hợp.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Khi nói về mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở cấp tế bào, có các phát biểu sau:
(1) Trao đổi chất chỉ là mặt biểu hiện bên ngoài của quá trình chuyển hoá bên trong của tế bào.
(2) Chuyển hoá nội bào bao gồm hai mặt của một quá trình thống nhất đó là đồng hoá và dị hoá.
(3) Đồng hóa là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích luỹ năng lượng trong các sản phẩm tổng hợp.
(4) Dị hóa là quá trình phân giải các chất đồng thời giải phóng năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Các phát biểu đúng là
Mô tả các giai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở cơ thể người bằng cách nối các giai đoạn với đặc điểm tương ứng.
1. Lấy thức ăn 2. Tiêu hóa thức ăn 3. Hấp thụ các chất dinh dưỡng 4. Thải chất cặn bã 5. Tổng hợp các chất |
a. Chất dinh dưỡng được hấp thụ vào máu và bạch huyết. b. Thức ăn được đưa vào miệng. c. Tế bào sử dụng các chất dinh dưỡng đó để tổng hợp thành những chất cần thiết. d. Những chất không hấp thụ được đào thải ra ngoài qua hậu môn. e. Thức ăn được vận chuyển, biến đổi cơ học và hóa học. |
A. 1b, 2e, 3a, 4d, 5c.
B. 1a, 2b, 3e, 4d, 5a.
C. 1b, 2a, 3e, 4d, 5c.
D. 1a, 2b, 3e, 4d, 5c.
Có bao nhiêu nguyên nhân sau đây giúp hoạt động hô hấp ở chim đạt hiệu quả cao nhất trong các động vật có xương sống trên cạn?
(1) Khi hít vào và thở ra đều có không khí giàu O2 đi qua phổi.
(2) Sau khi thở ra, trong phổi không có khí cặn.
(3) Hoạt động hô hấp ở chim là hô hấp kép nhờ hệ thống ống khí và túi khí.
(4) Chim có đời sống bay lượn trên cao nên sử dụng được không khí sạch, giàu O2 hơn.
(5) Dòng khí đi ngược chiều với dòng máu trong các mao mạch.