Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 12: Thông tin giữa các tế bào sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 12 từ đó học tốt môn Sinh 10.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 12: Thông tin giữa các tế bào
Giải Sinh học 10 trang 76 Cánh diều
Hướng dẫn giải:
Vai trò của các hệ cơ quan:
- Hệ tuần hoàn: Bơm và dẫn truyền máu đi lại giữa cơ thể (vòng tuần hoàn lớn) và phổi (vòng tuần hoàn nhỏ)
- Hệ tiêu hóa: tiêu hoá và xử lý thức ăn thành các chất dinh dưỡng dễ hấp thu.
- Hệ hô hấp: Giúp cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để cung cấp cho quá trình oxy hóa các chất trong tế bào, đồng thời thải CO2 ra bên ngoài.
- Hệ bài tiết: Thải chất dư thừa, chất độc sinh ra do chuyển hóa và duy trì cân bằng nội môi.
- Hệ thần kinh: Điều khiển, điều hòa, phối hợp hoạt động các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể.
- Hệ vận động: nâng đỡ, bảo vệ kết cấu cơ thể người, vận động hay giữ nguyên tư thế và sinh ra nhiệt.
- Hệ nội tiết: liên lạc thông tin bên trong cơ thể bằng các nội tiết tố tạo ra bởi các tuyến nội tiết.
Trả lời:
Trong cơ thể người và động vật, hệ thần kinh có vai trò chuyển điều khiển, điều hòa, phối hợp các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể; hệ nội tiết có vai trò liên lạc thông tin bên trong cơ thể, do đo hệ thần kinh và hệ nội tiết có vai trò phối hợp hoạt động của tất cả các hệ cơ quan.
Hướng dẫn giải:
Vai trò của các hệ cơ quan:
- Hệ tuần hoàn: Bơm và dẫn truyền máu đi lại giữa cơ thể (vòng tuần hoàn lớn) và phổi (vòng tuần hoàn nhỏ)
- Hệ tiêu hóa: tiêu hoá và xử lý thức ăn thành các chất dinh dưỡng dễ hấp thu.
- Hệ hô hấp: Giúp cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để cung cấp cho quá trình oxy hóa các chất trong tế bào, đồng thời thải CO2 ra bên ngoài.
- Hệ bài tiết: Thải chất dư thừa, chất độc sinh ra do chuyển hóa và duy trì cân bằng nội môi.
- Hệ thần kinh: Điều khiển, điều hòa, phối hợp hoạt động các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể.
- Hệ vận động: nâng đỡ, bảo vệ kết cấu cơ thể người, vận động hay giữ nguyên tư thế và sinh ra nhiệt.
- Hệ nội tiết: liên lạc thông tin bên trong cơ thể bằng các nội tiết tố tạo ra bởi các tuyến nội tiết.
Trả lời:
Mèo phát hiện chuột thông qua thính giác và khứu giác, sau đó truyền đến thị giác để quan sát đường đi của chuột; đến các chi để đuổi và bắt chuột; tim, phổi, gan,... để tăng cường trao đổi chất.
I. Khái niệm về thông tin giữa các tế bào
Hướng dẫn giải:
Chúng ta sử dụng điện thoại để truyền thông tin dưới nhiều hình thức như gọi điện, nhắn tin,...
Trả lời:
Sự trao đổi thông tin qua điện thoại có thể thông tin dưới những hình thức như gọi điện, nhắn tin, gửi bản ghi âm. Thông tin được người gửi gửi thông qua đường sóng đến người nhận.
Trả lời:
Nếu các tế bào trong cơ thể chúng ta hoạt động độc lập và không có sự trao đổi thông tin với nhau thì cơ thể sẽ không thể vận hành một cách bình thường, các chức năng trong cơ thể sẽ rối loạn, có thể dẫn đến tử vong chi sinh vật.
Câu hỏi 3 trang 76 Sinh học 10: Ý nghĩa sinh học của thông tin giữa các tế bào là gì?
Trả lời:
Thông tin giữa các tế bào chi phối các hoạt động cơ bản của một hoặc nhiều tế bào cũng như tạo cơ chế điều chỉnh, phối hợp hoạt động, đảm bảo tính thống nhất.
Câu hỏi 4 trang 77 Sinh học 10: Quan sát hình 12.3, hãy:
a) So sánh hai kiểu thông tin giữa các tế bào: truyền tin cận tiết và truyền tin nội tiết.
b) Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào cần có sự tham gia của những yếu tố nào?
Hướng dẫn giải:
Quan sát các yếu tố tham gia ở hình 12.3 và mối quan hệ giữa các yếu tố đó.
Trả lời:
a)
b) Các yếu tố tham gia truyền thông tin tế bào:
- Tế bào tiết: Có nhiệm vụ tiết ra các phân tử tín hiệu
- Tế bào đích: Tiếp nhận các phân tử tín hiệu thông qua thụ thể gắn trên tế bào
- Phân tử tín hiệu.
Hướng dẫn giải:
- Truyền tin cận tiết là sự truyền thông tin đến các tế bào ở xa, có ở các tế bào nội tiết sản xuất các hoocmon.
- Truyền tin nội tiết là sự truyền thông tin đến các tế bào lân cận thông qua protein màng hoặc lipid liên kết màng.
- Cơ chế truyền tin: Tế bào tiết tiết ra các phân tử tín hiệu vào khoang giữa các tế bào và được các thụ thể ở tế bào đích tiếp nhận.
Trả lời:
- Các yếu tố tham gia: Tế bào tuyến giáp (tế bào tiết), hormone (phân tử tín hiệu), tế bào cơ (tế bào đích)
- Kết quả: Tăng cường hoạt động phiên mã, dịch mã và trao đổi chất ở các tế bào cơ.
- Sơ đồ:
Hướng dẫn giải:
Cơ chế truyền tin tế bào: Tế bào tiết tiết ra các phân tử tín hiệu vào khoang giữa các tế bào và được các thụ thể ở tế bào đích tiếp nhận.
Trả lời:
Truyền tin tế bào được diễn ra theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (Tiếp nhận): Thụ thể ở tế bào đích tiếp nhận các phân tử tín hiệu và đưa các phân tử tín hiệu đi qua màng tế bào.
- Giai đoạn 2 (Truyền tin nội bào): Các phân tử được di chuyển vào tế bào chất.
- Giai đoạn 3 (Đáp ứng): Sự truyền tin dẫn đến những sự thay đổi của tế bào.
Hướng dẫn giải:
Tế bào tiếp nhận các phân tử tín hiệu bằng các liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích và mỗi loại phân tử tín hiệu chỉ liên kết với một thụ thể nhất định.
Trả lời:
Tế bào tiếp nhận các phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích, làm thay đổi hình dạng dẫn đến sự hoạt hóa thụ thể.
Hướng dẫn giải:
Tế bào tiếp nhận các phân tử tín hiệu bằng các liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích và mỗi loại phân tử tín hiệu chỉ liên kết với một thụ thể nhất định.
Trả lời:
- Tế bào đích 1 có thể tiếp nhận hormone A, vì có thụ thể thích hợp với hormone A.
- Tế bào đích 2 có thể tiếp nhận hormone B, vì có thụ thể thích hợp với hormone A.
- Tế bào đích 1 có thể tiếp nhận cả hormone A và hormone B vì có thụ thể thích hợp với cả hormone A và hormone B.
Hướng dẫn giải:
Truyền tin nội bào là quá trình tín hiệu hóa học được truyền trong tế bào thông qua sự hoạt hóa theo thứ tự các phân tử truyền tin nội bào dẫn đến sự đáp ứng tế bào.
Trả lời:
- Phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể đặc hiệu ở màng tế bào đích, làm thay đổi hình dạng dẫn đến sự hoạt hóa thụ thể màng. Sau đó các tín hiệu hóa học được truyền trong tế bào thông qua hoạt hóa các phân tử truyền tin nội bào theo thứ tự, gây nên sự thay đổi trong tế bào đích.
- Sự hoạt hóa các phân tử trong tế bào được diễn ra theo thứ tự, nên nếu một loại phân tử trong chuỗi truyền tin nội bào không được hoạt hóa, sự tương tác giữa các phân tử truyền tin sẽ không còn, sự truyền tin tế bào sẽ dừng lại.
Hướng dẫn giải:
Truyền tin nội bào là quá trình tín hiệu hóa học được truyền trong tế bào thông qua sự hoạt hóa theo thứ tự các phân tử truyền tin nội bào dẫn đến sự đáp ứng tế bào.
Trả lời:
Từ một phân tử ở ngoài tế bào có thể hoạt hóa một loạt các phân tử truyền tin trong tế bào, nên quá trình truyền thông tin từ phân tử tín hiệu là quá trình khuếch đại thông tin.
Hướng dẫn giải:
Đáp ứng tế bào là kết quả của quá trình truyền tin tế bào thông qua sự tương tác giữa các phân tử truyền tin nội bào.
Trả lời:
Đáp ứng tế bào trong trường hợp ở hình 12.6 là tăng cường phiên mã, dịch mã.
Câu 1: Nêu vai trò của insulin trong điều hòa lượng đường trong máu.
Câu 2: Nêu các giai đoạn của quá trình truyền thông tin từ tín hiệu insulin.
Câu 3: Nêu những thay đổi trong quá trình truyền thông tin từ insulin dẫn đến triệu chứng của bệnh tiểu đường type 2.
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình 12.7 và các thông tin đã cho và đưa ra nhận xét.
Trả lời:
Câu 1: Vai trò của insulin trong điều hòa lượng đường trong máu : Insulin giúp kích thích các protein vận chuyển glucose ở trên màng sinh chất, từ đó làm tăng sự vận chuyển glucose từ máu vào trong tế bào và giảm lượng glucose trong máu.
Câu 2: Các giai đoạn của quá trình truyền thông tin từ tín hiệu insulin:
- Giai đoạn 1: Insulin từ tuyến tụy tiết ra gắn với thụ thể màng và hoạt hóa thụ thể insulin.
- Giai đoạn 2: Insulin kích thích các túi mang protein vận chuyển glucose trong tế bào chất.
- Giai đoạn 3: Các túi vận chuyển đến màng tế bào để vận chuyển glucose ra khỏi tế bào
Câu 3: Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 2 bị thiếu insulin và kháng insulin, nên thụ thể insulin được hoạt hóa thấp hoặc không có, dẫn đến ít/ không kích thích được các túi protein vận chuyển glucose ra ngoài tế bào, do đó, lượng glucose trong máu nhiều và được thải thông qua đường nước tiểu.
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 12: Thông tin giữa các tế bào
I. Khái niệm về thông tin giữa các tế bào
Là quá trình tế bào tiếp nhận, xử lí và trả lời các tín hiệu được tạo ra từ các tế bào khác.
Truyền tin tế bào có thể thực hiện giữa các tế bào của cùng một cơ thể, giữa các tế bào của cá thể cùng loài cũng như khác loài.
Thông tin được truyền rất đa dạng, chủ yếu là tín hiệu hóa học. Tín hiệu có thể là amino acid,
peptid ngắn, phân tử protein lớn, hormone hay thậm chí là chất khí như NO.
II. Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào
Bao gồm 3 giai đoạn: (1) tiếp nhận tín hiệu; (2) truyền tín hiệu; (3) đáp ứng tín hiệu nhận được.
Cùng một loại tín hiệu nhưng có thể gây nên những đáp ứng khác nhau ở các tế bào khác
nhau của cơ thể.
Các tế bào không chỉ có khả năng tiếp nhận thông tin để đưa ra đáp ứng mà chúng còn có
khả năng điều chỉnh mức độ tiếp nhận thông tin cho phù hợp với nhu cầu của tế bào.
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 11: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào