Giải Sinh học 10 trang 56 Cánh diều

445

Với Giải sinh học lớp 10 trang 56 Cánh diều tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 56 Cánh diều

Câu hỏi 4 trang 56 Sinh học 10: Khuếch tán là gì?

Phương pháp giải:

Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa hai vùng gọi là gradien nồng độ.

Sự khuếch tán diễn ra theo chiều gradien nồng độ, trong môi trường lỏng và khí. Khi các phân tử đã phân bố đồng đều thì sự khuếch tán vẫn diễn ra nhưng theo hai chiều như nhau nên gọi là cân bằng động.

Trả lời: 

Khuếch tán là hiện tượng các phân tử di chuyển theo gradient nồng độ, tức là nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

Câu hỏi 5 trang 56 Sinh học 10: Giải thích hiện tượng xảy ra khi nhỏ một giọt thuốc nhuộm màu xanh vào cốc nước

Phương pháp giải:

Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa hai vùng gọi là gradien nồng độ.

Sự khuếch tán diễn ra theo chiều gradien nồng độ, trong môi trường lỏng và khí. Khi các phân tử đã phân bố đồng đều thì sự khuếch tán vẫn diễn ra nhưng theo hai chiều như nhau nên gọi là cân bằng động.

Trả lời: 

nhỏ một giọt thuốc nhuộm vào trong nước, các phân tử thuốc nhuộm sẽ khuếch tán dần ra khắp cốc nước và sau một thời gian toàn bộ nước trong cốc sẽ chuyển thành màu xanh.

Câu hỏi 6 trang 56 Sinh học 10: Nếu gradien nồng độ tăng thì tốc độ khuếch tán sẽ thay đổi như thế nào?

Phương pháp giải:

Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa hai vùng gọi là gradien nồng độ.

Sự khuếch tán diễn ra theo chiều gradien nồng độ, trong môi trường lỏng và khí. Khi các phân tử đã phân bố đồng đều thì sự khuếch tán vẫn diễn ra nhưng theo hai chiều như nhau nên gọi là cân bằng động.

Trả lời: 

Nếu gradien nồng độ tăng tức là sự chênh lệch nồng độ giữa hai vùng tăng, vậy tốc độ khuếch tán sẽ tăng theo để đạt trạng thái cân bằng nhanh nhất.

Câu hỏi 7 trang 56 Sinh học 10: Quan sát hình 9.4 và giải thích sự khuếch tán khí O2 và khí CO2 ở phổi.

Sinh học 10 Bài 9: Trao đổi chất qua màng sinh chất | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Sự khuếch tán xảy ra khi có sự chênh lệch nồng độ một chất giữa hai vùng, các phân tử sẽ di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

Sự khuếch tán CO2  và O2 ở phế nang của phổi diễn ra đồng thời.Máu đưa khí CO2 từ các cơ quan đến phế nang ở phổi rồi trao đổi lấy O2 đề đưa đến các cơ quan.

Trả lời: 

Khi đưa CO2 đến phế nang, sẽ xảy ra sự chênh lệch CO2 ở trong (ít phân tử CO2) và ngoài phế nang (nhiều phân tử CO2 hơn), dẫn đến hiện tượng khuếch tán xảy ra. Vậy, CO2 từ tế bào hồng cầu sẽ khuếch tán vào phế nang.

Tương tự với O2, sự chênh lệch O2 giữa ngoài phế nang (ít O2 hơn) và trong phế nang (nhiều O2) làm xuất hiện sự khuếch tán, các phân tử O2 từ trong phế nang sẽ khuếch tán ra ngoài phế nang, và sẽ được hồng cầu vận chuyển đến các cơ quan trong cơ thế.

Tìm hiểu thêm trang 56 Sinh học 10: Tìm một số ví dụ về khuếch tán đơn giản qua màng sinh chất ở tế bào.

Hướng dẫn giải:

Thải các chất độc, sự hấp thụ muối khoáng và nước ở rễ là những ví dụ về khuếch tán đơn giản qua màng tế bào.

Trả lời: 

- Ở gan, các ure được bài tiết vào máu, rồi qua thận để thải ra ngoài cơ thể.

- Rễ thực vật hấp thụ nước và muối khoáng thông qua tế bào lông hút rồi vận chuyển đến các cơ quan của cây

Luyện tập 1 trang 56 Sinh học 10: Dựa vào hình 9.3 và hình 9.5 cho biết đặc điểm chung giữa khuếch tán đơn giản và khuếch tán tăng cường.

Sinh học 10 Bài 9: Trao đổi chất qua màng sinh chất | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 2)

Hướng dẫn giải:

Quan sát hình 9.3 và hình 9.5 và đưa ra nhận xét.

Trả lời: 

Đặc điểm chung của khuếch tán đơn giản (hình 9.3) và khuếch tán tăng cường (hình 9.5) là:

- Đều diễn ra theo chiều gradien nồng độ (từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

- Không tiêu tốn năng lượng

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 55

Giải Sinh học 10 trang 56

Giải Sinh học 10 trang 57

Giải Sinh học 10 trang 58

Giải Sinh học 10 trang 59

Đánh giá

0

0 đánh giá