Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực
Bài tập 1 trang 20 SBT Địa lí 10: Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.
Câu 1: Nội lực là lực phát sinh từ
A. bên trong Trái Đất.
B. nhân của Trái Đất.
C. bên ngoài Trái Đất.
D. bức xạ của Mặt Trời.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 2: Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là nguồn năng lượng
A. từ đại dương.
B. trong lòng Trái Đất.
C. của bức xạ mặt trời.
D. từ các vụ thử hạt nhân.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 3: Các hiện tượng như động đất, núi lửa lại phân bố thành các vành đai là do
A. chúng xuất hiện ở nơi tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo.
B. chúng xuất hiện ở nơi tiếp xúc giữa lục địa và đại dương.
C. chúng xuất hiện ở ranh giới các đại dương.
D. sự phân bố xen kẽ của lục địa và đại dương.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 4: Quá trình nào sau đây thuộc tác động nội lực?
A. Nâng lên, hạ xuống, uốn nếp, đứt gãy.
B. Nâng lên, hạ xuống, bóc mòn, vận chuyển.
C. Uốn nếp, đứt gãy, bồi tụ, vận chuyển.
D. Uốn nếp, đứt gãy, xâm thực, bóc mòn.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 5: Kết quả của hiện tượng uốn nếp là
A. tạo ra núi lửa, động đất.
B. tạo ra các hẻm vực, thung lũng.
C. làm xuất hiện các miền núi uốn nếp.
D. sinh ra hiện tượng biển tiến, biển thoái.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 6: Nhật Bản có nhiều động đất và núi lửa do nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo nào?
A. Mảng Âu - Á, mảng Thái Bình Dương, mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a.
B. Mảng Âu - Á, mảng Thái Bình Dương, mảng Phi.
C. Mảng Âu - Á, mảng Thái Bình Dương, mảng Phi-líp-pin.
D. Mảng Âu - Á, mảng Phi, mảng Phi-líp-pin.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Bài tập 2 trang 21 SBT Địa lí 10: Dựa vào mục I, bài 6 trong SGK, em hãy hoàn thành bảng sau:
|
Vỏ Trái Đất |
Thạch quyển |
Giống nhau |
|
|
Khác nhau |
|
|
Trả lời:
|
Vỏ Trái Đất |
Thạch quyển |
Giống nhau |
Đều gồm đại dương và các tầng: trầm tích, tầng granit, tầng ba dan |
|
Khác nhau |
Không gồm phần trên của lớp manti |
Gồm cả phần trên của lớp manti |
|
Nội lực |
Khái niệm |
|
Nguyên nhân |
|
Trả lời:
|
Nội lực |
Khái niệm |
Là lực phát sinh từ bên trong Trái đất |
Nguyên nhân |
Do sự phân hủy các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hóa học trong lòng đất. |
Trả lời:
Trả lời:
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực
I. KHÁI NIỆM THẠCH QUYỂN
- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti. Vật chất cấu tạo thạch quyển chủ yếu là các loại đá.
- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển được cấu tạo bởi các mảng kiến tạo có kích thước lớn nhỏ khác nhau, chuyển động trên lớp man-ti quánh dẻo.
- Vận động kiến tạo ở ranh giới các mảng đã làm thay đổi cấu trúc và hình thái địa hình bề mặt Trái Đất.
II. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Nội lực
- Là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất, sinh ra từ sự phân huỷ các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hoá học trong lòng đất,...
- Nội lực làm dịch chuyển các mảng kiến tạo; hình thành các dãy núi; tạo ra các uốn nếp, đứt gãy; gây ra động đất, núi lửa; làm thay đổi cấu trúc ban đầu, tạo nên cấu trúc mới;… từ đó làm biến đổi bề mặt Trái Đất.
2. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
a. Vận động theo phương thẳng đứng
- Là vận động nâng lên, hạ xuống.
- Có thể làm mở rộng hoặc thu hẹp diện tích của một khu vực một cách chậm chạp và lâu dài, gây ra hiện tượng biển tiến, biển thoái.
b. Vận động theo phương nằm ngang
- Vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách dãn ở khu vực khác, gây ra hiện tượng uốn nếp và đứt gãy. Tốc độ nén ép, tách dãn diễn ra mạnh nhất ở ranh giới các mảng kiến tạo.
* Hiện tượng uốn nếp
- Là hiện tượng các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn nhưng không phá vỡ tính liên tục của chúng.
- Nguyên nhân: do các lực nén ép vận động theo phương nằm ngang, xuất hiện nhiều ở những nơi đá có độ dẻo cao, nhất là các đá trầm tích.
- Cường độ nén ép: mới đầu thay đổi thế nằm ban đầu thành các nếp uốn, về sau bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành miền núi uốn nếp.
* Hiện tượng đứt gãy
- Vận động theo phương nằm ngang xảy ra ở những vùng đá cứng sẽ làm cho các lớp đất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần như thẳng đứng hay nằm ngang, tạo ra các hẻm vực, thung lũng,…
- Cường độ tách dãn yếu thì đá chỉ nứt nẻ, không chuyển dịch, tạo nên các khe nứt.
- Tách dãn biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, hình thành các địa hào, địa luỹ,...