Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nam Á

4.8 K

Với giải Câu hỏi trang 65 Địa Lí 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á

Câu hỏi trang 65 Địa Lí 11: Đọc thông tin và quan sát hình 14.1, hãy:

- Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nam Á.

Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội (ảnh 2)

Lời giải:

- Ảnh hưởng của vị trí địa lí đến phát triển kinh tế - xã hội

+ Tạo thuận lợi cho mở rộng giao lưu để phát triển kinh tế với nhiều nước, khu vực trên thế giới.

+ Tạo thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển, các ngành công nghiệp dầu khí.

+ Gặp nhiều khó khăn do sự khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu và những xung đột, tranh chấp về biên giới lãnh thổ, tài nguyên.

Lý thuyết Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lí

♦ Đặc điểm

- Phạm vi lãnh thổ: Khu vực Tây Nam Á có diện tích khoảng 7 triệu km2, bao gồm: bán đảo Tiểu Á, bán đảo A-ráp, đồng bằng Lưỡng Hà và một phần nội địa châu Á.

- Vị trí địa lí

+ Tây Nam Á nằm ở phía tây nam của châu Á; là cầu nối của ba châu lục Á, Âu và Phi; phần đất liền kéo dài từ khoảng vĩ độ 12°B đến khoảng vĩ độ 42°B, có đường chí tuyến Bắc chạy qua phía nam của khu vực.

+ Khu vực này tiếp giáp với Địa Trung Hải, Biển Đen, biển Ca-xpi, Biển Đỏ, biển A-ráp, vịnh Péc-xích, vịnh Ô-man, vịnh A-đen.

+ Tây Nam Á nằm án ngữ con đường biển nối Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương, nằm trong khu vực có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn bậc nhất thế giới.

♦ Ảnh hưởng

- Vị trí địa lí đã tạo thuận lợi cho Tây Nam Á mở rộng giao lưu để phát triển kinh tế với nhiều nước, khu vực trên thế giới; thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển, các ngành công nghiệp dầu khí.

- Tuy nhiên, vị trí này cũng làm cho khu vực gặp nhiều khó khăn do sự khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu và những xung đột, tranh chấp về biên giới lãnh thổ, tài nguyên.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a) Địa hình, đất

- Địa hình khu vực Tây Nam Á chủ yếu là núi và sơn nguyên.

+ Núi phân bố ở phía bắc, đông bắc của khu vực và một phần phía tây nam của bán đảo A-ráp; nhiều dãy núi cao do được vận động kiến tạo nâng lên mạnh.

+ Các sơn nguyên phân bố ở vùng trung tâm khu vực và phần lớn bán đảo A-ráp. Trong các sơn nguyên còn có các hoang mạc cát. Khu vực này có đất xám, đất cát hoang mạc,... không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nên nhiều nước Tây Nam Á đã phải đầu tư lớn cho thuỷ lợi để phát triển sản xuất.

- Đồng bằng ít, phân bố ở giữa khu vực và ven các biển. 

+ Đồng bằng Lưỡng Hà có diện tích lớn nhất, địa hình thấp và khá bằng phẳng; phần phía bắc của đồng bằng có độ cao trung bình khoảng 200 - 400 m, phần phía nam thấp hơn với độ cao dưới 100 m.

+ Các đồng bằng bồi tụ do sông có đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cũng là nơi dân cư tập trung đông.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á

b) Khí hậu

- Tây Nam Á có khí hậu nhiệt đới lục địa và cận nhiệt. Đây là khu vực có khí hậu nóng và khô hạn bậc nhất thế giới.

- Khí hậu có sự phân hoá theo chiều bắc - nam. 

+ Ở vùng núi phía bắc, nhiệt độ trung bình năm khoảng 15 - 20 °C; lượng mưa lớn hơn phía nam, tại các sườn đón gió có lượng mưa lên tới trên 2 000 mm/năm.

+ Ở phía nam, lượng mưa thấp, thường dưới 1.000 mm/năm. Tại một số địa điểm ở hoang mạc, vào mùa hạ nhiệt độ có thể lên đến 45 - 50 °C và rất ít mưa.

- Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và các hoạt động kinh tế của người dân.

+ Dân cư và các hoạt động sản xuất tập trung chủ yếu ở các vùng có khí hậu thuận lợi.

+ Tại các vùng nội địa, do mưa ít nên dân cư thưa thớt, trồng trọt khó khăn.

c) Sông, hồ

- Sông ngòi:

+ Sông thường ngắn, ít nước, nhiều vùng rộng lớn không có dòng chảy thường xuyên. 

+ Nguồn cung cấp nước chủ yếu là băng và tuyết tan trên các vùng núi cao.

+ Hai sông lớn nhất khu vực là sông Ti-grơ và Ơ-phrát, bồi đắp nên đồng bằng Lưỡng Hà, cung cấp nước cho trồng trọt, chăn nuôi; từ đây, đã hình thành nên nền văn minh Lưỡng Hà.

- Khu vực này có một số hồ như: hồ Van, hồ U-mi-a, Biển Chết,... có giá trị về du lịch.

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á

d) Biển

- Vùng biển của Tây Nam Á thuộc các biển như: Biển Đỏ, biển Địa Trung Hải, Biển Đen, biển Ca-xpi và các đại dương lớn là Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương đã tạo thuận lợi để Tây Nam Á mở rộng giao lưu với nhiều nước châu Âu và các khu vực khác của châu Á, phát triển các ngành kinh tế biển (du lịch, khai thác khoáng sản, hải sản,...).

e) Sinh vật

- Hệ sinh vật nghèo nàn, chủ yếu là các loài chịu được hạn.

- Cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc là nét điển hình của khu vực này.

- Ở ven bờ Địa Trung Hải, phía tây của các dãy núi có mưa nhiều nên rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải phát triển; phía đông mưa ít nên chỉ có các cây bụi thấp và thưa.

g) Khoáng sản

- Tây Nam Á là khu vực giàu có về khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên. 

+ Dầu mỏ có trữ lượng rất lớn, chiếm khoảng 1/2 trữ lượng của thế giới, phân bố dọc theo vịnh Péc-xích và đồng bằng Lưỡng Hà.

+ Khí tự nhiên chiếm khoảng 40 % trữ lượng của thế giới. 

- Ngoài ra, khu vực này còn có các loại khoáng sản khác như: đồng, sắt, than, crôm,...

Lý thuyết Địa Lí 11 Cánh diều Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á

Từ khóa :
Địa lí 11
Đánh giá

0

0 đánh giá