b) Chất nào gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia), là sản phẩm ?
c) Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần, lượng chất nào tăng dần ?
Lời giải:
a) Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
b) Chất ban đầu bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng hay chất tham gia.
- Chất mới sinh ra gọi là sản phẩm.
c) Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng sản phẩm tăng dần.
b) Trong một phản ứng chỉ xảy ra sự thay đổi gì? Kết quả là gì?
c) Theo hình 2.5 trong bài học hãy trả lời câu hỏi : Số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố có giữ nguyên trước và sau phản ứng không ?
Lời giải:
a) Vì phân tử cấu thành nên chất, thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của chất (đối với đơn chất kim loại là các nguyên tử cấu thành nên). Do đó ta có thể nói : Khi chất phản ứng chính là phân tử phản ứng (nếu là đơn chất kim loại thì nguyên tử phản ứng).
b) Trong một phản ứng hóa học chỉ xảy ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử. Kết quả là làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.
c) Theo hình 2.5, ta thấy số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố giữ nguyên trước và sau phản ứng.
Bài 3 trang 50 sgk hóa học 8: Ghi lại phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy (xem bài tập 3, bài 12). Cho biết tên các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng này.
Lời giải:
Phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy:
Parafin + oxi -> khí cacbon đioxit + nước
Chất tham gia phản ứng: parafin, khí oxi.
Sản phẩm: cacbon dioxit, hơi nước.
"Trước khi cháy chất paraffin ở thể rắn còn khi cháy ở thể hơi. Các phân tử parafin phản ứng với các phân tử khí oxi”.
Bài 5 trang 51 sgk hóa học 8: Bỏ quả trứng vào dung dịch axit clohiđric thấy sủi bọt ở vỏ trứng (hình bên).
Biết rằng axit clohiđric đã tác dụng với canxi cacbonat (chất có trong vỏ trứng) tạo ra canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit thoát ra.
Hãy chỉ ra dấu hiệu để nhận biết có phản ứng xảy ra. Ghi lại phương trình chữ của phản ứng.
Lời giải:
Dấu hiệu để nhận biết phản ứng xảy ra là vỏ trứng sủi bọt, do khí cacbon đioxit thoát ra ngoài.
Phương trình chữ của phản ứng:
Axit clohiđric + canxi cacbonat canxi clorua + cacbon đioxit + nước
Chất phản ứng: axit clohiđric và canxi cacbonat.
Sản phẩm: canxi clorua, khí cacbon đioxit, nước.
Bài 6 trang 51 sgk hóa học 8: Khi than cháy trong không khí xảy ra phản ứng hóa học giữa than và khí oxi.
a) Hãy giải thích vì sao cần đập vừa nhỏ than trước khi đưa vào bếp lò, sau đó, dùng que lửa châm rồi quạt mạnh đến than bén cháy thì thôi.
b) Ghi lại phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là khí cacbon đioxit.
Lời giải:
a) Cần đập vừa nhỏ than trước khi đưa vào lò đốt để tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của than với khí oxi. Dùng que lửa châm để làm tăng nhiệt độ của than, quạt mạnh để thêm đủ oxi. Khi than bén cháy thì đã có phản ứng hóa học xảy ra.
Chú ý: than cần đập vừa nhỏ, nếu quá nhỏ thì các mảnh than xếp khít nhau làm hạn chế việc thông thoáng khí khiến than khó cháy.
b) Phương trình chữ phản ứng:
Than + oxi cacbon đioxit
Lý thuyết phản ứng hóa học
I. Định nghĩa
- Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi từ chất này sang chất khác.
- Chất ban đầu bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng hay chất tham gia.
- Chất mới sinh ra gọi là sản phẩm.
- Phương trình chữ của phản ứng hóa học: Tên các chất tham gia → Tên các sản phẩm
- Cách đọc phương trình chữ của phản ứng hóa học:
+ Dấu “+” ở trước phản ứng đọc là “tác dụng với” hay “phản ứng với”
+ Dấu “+” sau phản ứng đọc là “và”
+ Dấu “→” đọc là “tạo thành” hay “tạo ra” hoặc “phân hủy ra”
- Trong quá trình phản ứng lượng chất tham gia giảm dần còn lượng chất sản phẩm tăng dần.
Ví dụ 1: Hãy đọc các phương trình chữ sau:
a) Sắt + lưu huỳnh → Sắt (II) sunfua.
“Sắt tác dụng với lưu huỳnh tạo thành sắt hai sunfua”
b) Đường → nước + than
“Đường phân hủy thành nước và than”
c) Than + oxi → khí cacbonic
“Than phản ứng với oxi tạo thành khí cacbonic”
d) Kẽm + axit → Kẽm clorua + khí hiđro
“Kẽm tác dụng với axit tạo ra kẽm clorua và khí hiđro”
Ví dụ 2: Hãy viết phương trình chữ khi cây nến cháy (biết nến là parafin) tạo ra khí cacbonic và nước
Hướng dẫn: Parafin + oxi → cacbonic + nước
II. Diễn biến của phản ứng hóa học
Kết luận:
- Trong các phản ứng hóa học, chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác.
Lưu ý:
+ Nếu có đơn chất kim loại tham gia phản ứng thì sau phản ứng nguyên tử kim loại phải liên kết với nguyên tử của nguyên tố khác.
+ Nếu đơn chất là kim loại thì nguyên tử kim loại sẽ tham gia phản ứng.
III. Điều kiện để có phản ứng hóa học xảy ra
- Các chất tham phản ứng phải được tiếp xúc với nhau.
- Tùy mỗi phản ứng cụ thể mà cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó
Ví dụ: Phản ứng cháy của than, ban đầu cần cung cấp 1 nhiệt độ nhất định mới xảy ra phản ứng. Hoặc phản ứng không cần đun nóng như thả viên kẽm vào dung dịch axit clohiđric.
- Có những phản ứng cần xúc tác thích hợp, đó là chất kích thích cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và giữ nguyên không biến đổi khi phản ứng kết thúc.
Ví dụ: Trong quá trình nấu rượu, người ta cho men rượu vào gạo để làm chất xúc tác cho quá trình tạo thành rượu được nhanh hơn.
IV. Dấu hiệu có thể nhận biết phản ứng hóa học xảy ra
- Có thể thay đổi màu sắc, trạng thái, mùi.
- Tỏa nhiệt, thu nhiệt hoặc phát sáng.
- Tạo ra kết tủa, bay hơi, hoặc đổi màu
Sơ đồ tư duy: Phản ứng hóa học: