Giải SGK Sinh học 11 Bài 8 (Kết nối tri thức): Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

5.8 K

Lời giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 8 từ đó học tốt môn Sinh 11.

Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Mở đầu trang 46 Sinh học 11: Thức ăn sau khi ăn vào sẽ được cơ thể người tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng như thế nào?

Lời giải:

Quá trình tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng thức ăn của cơ thể người:

- Tiêu hóa: Sau khi được đưa vào trong khoang miệng, thức ăn sẽ được đẩy đi qua các phần khác nhau trong ống tiêu hóa để tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học, nhằm biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ được. Hoạt động tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa của người chủ yếu diễn ra ở khoang miệng, dạ dày và ruột non. Phần còn lại của thức ăn sẽ đi vào ruột già và được biến đổi thành phân để thải ra ngoài qua hậu môn.

- Hấp thụ: Chất dinh dưỡng được tạo ra từ quá trình tiêu hóa sẽ hấp thụ chủ yếu ở ruột non để đưa vào hệ tuần hoàn máu và hệ tuần hoàn bạch huyết. Các chất dinh dưỡng đơn giản được ruột non hấp thụ theo 2 phương thức: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động.

- Sử dụng: Chất dinh dưỡng đã hấp thụ được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các tế bào của cơ thể và được đồng hóa thành chất sống của cơ thể (các chất này tham gia tạo tế bào mới, đổi mới các thành phần tế bào, sửa chữa các tế bào, mô hư hỏng) và dự trữ năng lượng, cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động).

Dừng lại và suy ngẫm (trang 50)

Câu hỏi 1 trang 50 Sinh học 11: Điền tên một số loài động vật: hàu, sò, rệp, nhện, ong, thằn lằn, cá chép, cá voi, đại bàng vào bảng kẻ trong vở và đánh dấu × vào kiểu lấy thức ăn tương ứng.

Điền tên một số loài động vật hàu sò rệp nhện ong thằn lằn cá chép cá vo

Lời giải:

Điền tên một số loài động vật hàu sò rệp nhện ong thằn lằn cá chép cá vo

Câu hỏi 2 trang 50 Sinh học 11: Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào.

Lời giải:

Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào:

Tiêu chí

Tiêu hóa nội bào

Tiêu hóa ngoại bào

Khái niệm

- Là sự tiêu hóa thức ăn diễn ra bên trong tế bào.

- Là sự tiêu hóa thức ăn diễn ra bên ngoài tế bào.

Cơ chế

- Trong tiêu hóa nội hóa, các mảnh thức ăn nhỏ được tế bào thực bào, sau đó, các enzyme của lysosome phân giải thành các chất dinh dưỡng đơn giản mà cơ thể có thể sử dụng được.

- Trong tiêu hóa ngoại bào, thức ăn được biến đổi thành những mảnh nhỏ nhờ các enzyme tiêu hóa (ở túi tiêu hóa) hoặc biến đổi thành các chất đơn giản nhờ hoạt động cơ học và enzyme tiêu hóa (ở ống tiêu hóa).

Đặc điểm

- Chỉ tiêu hóa được thức ăn có kích thước nhỏ.

- Tiêu hóa được các thức ăn có kích thước khác nhau.

Câu hỏi 3 trang 50 Sinh học 11: Cho biết tác dụng của tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học thức ăn trong ống tiêu hóa.

Lời giải:

- Tác dụng của tiêu hóa cơ học trong ống tiêu hóa: Tiêu hóa cơ học làm cho thức ăn được phân nhỏ, thấm đều với dịch tiêu hóa vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu hóa hóa học thức ăn, vừa giúp vận chuyển thức ăn đi dọc theo ống tiêu hóa.

- Tác dụng của tiêu hóa hóa học trong ống tiêu hóa: Tiêu hóa hóa học giúp phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp trong thức ăn thành những hợp chất đơn giải để cơ thể có thể hấp thụ.

Dừng lại và suy ngẫm (trang 52)

Câu hỏi 1 trang 52 Sinh học 11: Cần áp dụng chế độ ăn uống như thế nào để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể? Giải thích.

Lời giải:

- Để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cần áp dụng một chế độ ăn uống khoa học: đủ năng lượng và đủ các chất mà cơ thể cần.

- Giải thích:

+ Chế độ ăn uống đủ năng lượng đảm bảo cung cấp đủ năng lượng mà cơ thể cần theo độ tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí (mang thai, cho con bú,…).

+ Chế độ dinh dưỡng đủ các chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng giúp cung cấp đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng (carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước) với tỉ lệ cân đối, thích hợp.

Câu hỏi 2 trang 52 Sinh học 11: Tại sao cần có chế độ ăn phù hợp với mỗi lứa tuổi như trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ trong thời kì cho con bú?

Lời giải:

Cần có chế độ ăn phù hợp với mỗi lứa tuổi như trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ trong thời kì cho con bú vì: Nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau, tùy thuộc vào giới tính, lứa tuổi và trạng thái sinh lí của cơ thể: trẻ em cần nhiều năng lượng và các chất để cung cấp cho quá trình phát triển tầm vóc cơ thể, phụ nữ khi mang thời và cho con bú cũng cần nhiều năng lượng và các chất để đáp ứng đủ nhu cầu của cả cơ thể mẹ và sự phát triển của em bé,... Do đó, cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học để đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng, phát triển và hoạt động bình thường.

Câu hỏi 3 trang 52 Sinh học 11: Tìm hiểu qua tài liệu, internet, đồng thời tìm gặp bác sĩ hoặc những người có chuyên môn về dinh dưỡng hỏi về các bệnh tiêu hóa phổ biến, các bệnh học đường liên quan đến dinh dưỡng, sau đó kẻ và hoàn thành các bảng vào vở theo mẫu sau:

Tìm hiểu qua tài liệu internet đồng thời tìm gặp bác sĩ hoặc những người có chuyên môn

Lời giải:

• Một số bệnh tiêu hóa phổ biến:

Các bệnh

tiêu hóa

Nguyên nhân

Cách phòng tránh

1. Tiêu chảy

- Do lây nhiễm virus (như Rotavirus,…), vi khuẩn (E.coli, Shigella, Tả,…) hoặc kí sinh trùng (Giardia, Cryptosporidium, amip,…).

- Do thuốc, thức ăn không hợp vệ sinh, dị ứng,…

- Tăng cường vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường: Rửa tay thường xuyên đặc biệt là trước khi ăn và sau khi ăn; không đi vệ sinh bừa bãi; không sử dụng phân chưa qua xử lí để bón cây;…

- Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Ăn chín uống sôi; không ăn thực phẩm có dấu hiệu ôi thiu hoặc chứa tác nhân gây dị ứng; sử dụng thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; đảm bảo vệ sinh trong khâu chế biến và bảo quản thực phẩm;…

2. Viêm loét dạ dày tá tràng

- Do nhiễm vi khuẩn HP.

- Do sử dụng thường xuyên các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

- Ăn thức ăn cay, thực phẩm không lành mạnh và căng thẳng thần kinh khiến viêm loét dạ dày tá tràng trở nên nghiêm trọng hơn.

- Hạn chế nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP bằng cách vệ sinh tay thường xuyên và ăn những loại thực phẩm sạch, được nấu chín hoàn toàn.

- Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau hoặc sử dụng thuốc giảm đau theo tư vấn chuyên môn từ phía bác sĩ để tránh tình trạng sử dụng quá nhiều NSAID.

- Không uống rượu và hút thuốc lá; hạn chế sử dụng thức ăn cay nóng; giữ tinh thần thoải mái;…

3. Ung thư đại tràng

- Do di truyền: Ung thư đại tràng do liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh đa polyp đại tràng gia đình (FAP), hội chứng ung thư đại tràng di truyền không polyp.

- Do các tổn thương tiền ung thư như: Viêm đại tràng chảy máu, Bệnh Crohn, Polyp đại tràng,…

- Do yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu vitamin, hoặc thực phẩm có chứa nitrosamin,…

- Không hút thuốc lá.

- Hạn chế thức uống có cồn.

- Duy trì cân nặng hợp lí, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì.

- Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lí; chế biến thức ăn khoa học.

- Tập thể dục thể thao đều đặn, 2 – 3 lần/tuần.

- Chủ động đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để tầm soát ung thư đại tràng nhằm phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả.

- Một số bệnh học đường liên quan đến dinh dưỡng:

Các bệnh

học đường

Nguyên nhân

Cách phòng tránh

1. Béo phì

- Do ăn nhiều loại thực phẩm nhiều năng lượng, thực phẩm nhiều mỡ, nhiều đường hoặc muối, các loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh hoặc những loại đồ uống có gas,…

- Do lười vận động.

- Do căng thẳng thường xuyên.

- Do mắc bệnh rối loạn chuyển hóa.

- Do gene di truyền.

- Lựa chọn một chế độ sống lành mạnh như tập thói quen ngủ sớm, ngủ đủ giấc, thường xuyên vận động.

- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, không quá nhiều chất béo, đồ ngọt, đồ uống có ga,...

 

2. Thiếu vi chất dinh dưỡng

- Chủ yếu do khẩu phần ăn không đảm bảo cung cấp đủ các vi chất dinh dưỡng quan trọng cho nhu cầu cơ thể, đặc biệt trong một số giai đoạn quan trọng như phụ nữ đang mang thai, cho con bú, trẻ em đang tuổi lớn. 

- Uống bổ sung vi chất dinh dưỡng.

- Thực hiện chế độ ăn đa dạng và đa dạng thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng trong bữa ăn hằng ngày.

Luyện tập và vận dụng (trang 53)

Câu hỏi 1 trang 53 Sinh học 11: Ở người, để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cần phải đa dạng thực phẩm trong chế độ ăn. Giải thích.

Lời giải:

Để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cần phải đa dạng thực phẩm trong chế độ ăn vì: Mỗi loại thực phẩm chỉ chứa một số loại chất dinh dưỡng nhất định. Mà cơ thể cần đầy đủ các loại chất dinh dưỡng với hàm lượng hợp lí để có thể sinh trưởng và phát triển bình thường. Do đó, cần phải đa dạng thực phẩm trong chế độ ăn để tránh nguy cơ thiếu hụt chất dinh dưỡng dẫn đến cơ thể sẽ không thể sinh trưởng và phát triển bình thường, thậm chí có thể mắc một số bệnh tật.

Câu hỏi 2 trang 53 Sinh học 11: Vận dụng những hiểu biết về tiêu hóa, hãy đề xuất một số biện pháp giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, hoạt động hiệu quả.

Lời giải:

Một số biện pháp giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, hoạt động hiệu quả:

- Vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn để bảo vệ răng và các cơ quan khác trong khoang miệng.

- Ăn uống hợp vệ sinh, tránh các tác nhân gây hại cho cơ quan tiêu hóa.

- Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh cho các cơ quan tiêu hóa phải làm việc quá sức.

- Ăn chậm, nhai kĩ; ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái khi ăn; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa đạt hiệu quả.

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 6: Hô hấp ở thực vật

Bài 7: Thực hành: hô hấp ở thực vật

Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Bài 9: Hô hấp ở động vật

Bài 10: Tuần hoàn ở động vật

Lý thuyết Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

I. Quá trình dinh dưỡng

- Dinh dưỡng là quá trình lấy chất dinh dưỡng từ thức ăn và tổng hợp thành chất sống của cơ thể.

- Bốn giai đoạn: lấy thức ăn, tiêu hoá, hấp thụ chất dinh dưỡng, đồng hoá các chất.

1. Lấy thức ăn

- 3 kiểu: ăn lọc, ăn hút, ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau.

Ví dụ: Trai lọc thức ăn qua các tấm mang

Ăn hút: Lấy thức ăn bằng cách hút dịch từ cơ thể động vật hoặc thực vật. Ví dụ: Muỗi cái dùng vòi chích lỗ, hút máu\

Ăn thức ăn rắn: Lấy thức ăn rắn kích cỡ khác nhau bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ: Voi dùng vòi; Hồ cần cắt từng miếng thịt và nuốt 

2. Tiêu hóa thức ăn

Tiêu hoá là quá trình biến đổi thức ăn thành các phân tử nhỏ để cơ thể hấp thụ. Động vật thể hiện nhiều hình thức tiêu hoá khác nhau:

- Động vật chưa có cơ quan tiêu hoá tiêu hoá nội bào.

- Động vật có túi tiêu hoá tiêu hoá ngoại bào và nội bào.

- Động vật có ống tiêu hoá tiêu hoá ngoại bào.

3. Hấp thụ chất dinh dưỡng

Hấp thụ chất dinh dưỡng diễn ra ở ruột non, với diện tích hấp thụ rất lớn do có nhiều nếp gấp, lông ruột và vi nhung mao

4. Đồng hóa và sử dụng chất dinh dưỡng

Chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển đến tế bào của cơ thể, đồng hoá thành chất sống và cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.

II. Ứng dụng

1. Xây dựng chế độ ăn uống khoa học

Cuộc sống hiện đại đang thay đổi lối sống của con người, dẫn đến nhiều người ăn uống không khoa học và ít vận động, gây ra nhiều bệnh khác nhau như béo phì, suy dinh dưỡng... Để giúp cơ thể khoẻ mạnh, cần chọn một chế độ ăn uống khoa học đủ năng lượng và đủ các chất mà cơ thể cần, bao gồm cung cấp đủ các nhóm chất dinh dưỡng và khối lượng mỗi chất dinh dưỡng theo độ tuổi, giới tính và trạng thái sinh lí.

2. Vai trò của việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống

Việc sử dụng thực phẩm sạch trong đời sống có vai trò quan trọng: cung cấp chất dinh dưỡng, nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí y tế, đồng thời đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

3. Các bệnh và tiêu hoá và cách phòng tránh

Có nhiều bệnh về tiêu hoá như tiêu chảy, viêm loét dạ dày tá tràng và ung thư đại tràng, nguyên nhân rất khác nhau. Để tránh các bệnh này, cần ăn đủ chất, đảm bảo vệ sinh và tránh vận động ngay sau khi ăn.

Đánh giá

0

0 đánh giá