Dựa vào kiến thức đã học, cho biết tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia và tạo thành sản phẩm

551

Với giải Câu hỏi 1 trang 24 Khoa học tự nhiên lớp 8 Cánh diều chi tiết trong Bài 3: Định luật bảo toàn khối lượng. Phương trình hóa học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KHTN 8. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 3: Định luật bảo toàn khối lượng. Phương trình hóa học

Câu hỏi 1 trang 24 KHTN lớp 8: Dựa vào kiến thức đã học, cho biết tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia và tạo thành sản phẩm trong ví dụ bên cần phải tuân theo nguyên tắc như thế nào?

Trả lời:

Trong phản ứng hoá học, tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất tham gia phản ứng luôn bằng tổng số nguyên tử của nguyên tố đó trong các chất sản phẩm.

Lý thuyết Phương trình hoá học

1. Phương trình hoá học là gì?

Phương trình hoá học là cách thức biểu diễn phản ứng hoá học bằng công thức hoá học của các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm.

Ví dụ: Phương trình hoá học của phản ứng giữa khí hydrogen và khí oxygen:

2H2 + O2 → 2H2O

2. Các bước lập phương trình hoá học

Việc lập phương trình hoá học có thể được tiến hành theo bốn bước. Sau đây chúng ta cùng xét ví dụ lập phương trình hoá học của phản ứng giữa khí hydrogen và khí oxygen để hình dung:

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng gồm công thức hoá học của các chất phản ứng và chất sản phẩm.

H2 + O2H2O

Bước 2: So sánh số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong phân tử các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm. Nếu có nguyên tố mà số nguyên tử không bằng nhau thì cần phải cân bằng.

H2 + O2H2O

Số nguyên tử:          2  2  2 1

Bước 3: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.

- Thêm hệ số 2 vào phân tử nước để cân bằng số nguyên tử O.

H2 + O2→2H2O

Số nguyên tử:          2  2  4 2

- Thêm hệ số 2 vào phân tử H2 để cân bằng số nguyên tử H.

2H2 + O2→2H2O

Số nguyên tử:          4  2  4 2

Bước 4: Kiểm tra và viết phương trình hoá học.

2H2 + O2 → 2H2O

*Lưu ý: Nếu trong các chất phản ứng và các chất sản phẩm có nhóm nguyên tử không thay đổi trước và sau phản ứng (ví dụ nhóm OH, SO4…) thì coi cả nhóm nguyên tử đó như là một đơn vị để cân bằng.

3. Ý nghĩa của phương trình hoá học

Phương trình hoá học cho biết:

- Các chất phản ứng và các chất sản phẩm.

- Tỉ lệ về số nguyên tử hoặc số phân tử giữa các chất trong phản ứng. Tỉ lệ này bằng đúng tỉ lệ hệ số của mỗi chất trong phương trình hoá học.

Ví dụ: Xét phương trình hoá học: 2H2 + O2 → 2H2O

Ta có:

Số phân tử H2 : Số phân tử O2 : Số phân tử nước = 2 : 1 : 2.

Tức là cứ 2 phân tử H2 tác dụng với 1 phân tử O2 tạo ra 2 phân tử H2O.

Hoặc tỉ lệ theo từng cặp chất:

+ Cứ 2 phân tử H2 tác dụng với 1 phân tử O2.

+ Cứ 2 phân tử H2 tham gia phản ứng tạo ra 2 phân tử H2O.

+ Cứ 1 phân tử O2 tham gia phản ứng tạo ra 2 phân tử H2O.

Đánh giá

0

0 đánh giá