Giải SGK Khoa học tự nhiên 8 Bài 16 (Cánh diều): Áp suất

3.4 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 16: Áp suất chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 8. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 16: Áp suất

Video bài giải KHTN lớp 8 Bài 16: Áp suất - Cánh diều

Mở đầu trang 82 Bài 16 KHTN lớp 8: Khi láng sân xi măng, vữa trên sân chưa khô hẳn, nếu đi trực tiếp trên đó thì sẽ để lại các vết chân lún sâu. Để tránh hỏng mặt sân, người ta thường đặt những tấm ván trên mặt sân để đi trên đó. Vì sao người ta lại làm như vậy?

Trả lời:

Người ta làm như vậy để làm giảm áp suất của người tác dụng lên mặt sân xi măng sẽ làm giảm được độ lún trên bề mặt xi măng khi người đi qua.

I. Áp suất

Câu hỏi 1 trang 82 KHTN lớp 8: Nêu một số ví dụ về áp lực trong thực tế.

Trả lời:

Một số ví dụ về áp lực trong thực tế.

- Khi đứng chào cờ, các bạn học sinh đều đứng thẳng người có phương vuông góc với mặt sân.

- Chiếc ô tô đỗ ở mặt đường bằng phẳng tạo áp lực lên mặt đường đúng bằng trọng lượng của nó.

Câu hỏi 2 trang 82 KHTN lớp 8: Ở hình 16.1, lực nào sau đây không phải là áp lực? Vì sao?

a. Lực do người tác dụng lên xe kéo.

b. Lực do xe kéo tác dụng lên mặt đất.

c. Lực do các thùng hàng tác dụng lên xe kéo.

Ở hình 16.1 lực nào sau đây không phải là áp lực? Vì sao?

Trả lời:

Lực do người tác dụng lên xe kéo không phải là áp lực vì lực này có phương không vuông góc với mặt bị ép.

Câu hỏi 3 trang 82 KHTN lớp 8: Tác dụng của áp lực lên mặt bị ép phụ thuộc vào yếu tố nào?

Trả lời:

Tác dụng của áp lực lên mặt bị ép phụ thuộc vào:

+ Độ lớn áp lực.

+ Diện tích bề mặt bị ép.

Thực hành 1 trang 83 KHTN lớp 8: Chuẩn bị

Các khối kim loại hình hộp chữ nhật giống nhau, chậu cát mịn.

Tiến hành

- Đặt khối kim loại lên mặt cát và đo độ lún của cát ở mỗi trường hợp sau:

+ Đặt một khối kim loại nằm ngang (hình 16.2a).

+ Đặt một khối kim loại thẳng đứng (hình 16.2b).

+ Đặt hai khối kim loại chồng lên nhau (hình 16.2c).

Chuẩn bị Các khối kim loại hình hộp chữ nhật giống nhau, chậu cát mịn

 

- So sánh độ lún trong mỗi trường hợp và rút ra kết luận về sự thay đổi độ lún gây ra bởi áp lực của khối kim loại trên mặt cát khi:

+ Với cùng một áp lực (hình 16.2a, b), diện tích bị ép giảm;

+ Trên một diện tích bị ép không đổi (hình 16.2a, c), tăng áp lực.

Trả lời:

- So sánh độ lún trong mỗi trường hợp:

+ Với cùng một áp lực thì trường hợp b lún sâu hơn trường hợp a.

+ Trên một diện tích bị ép không đổi thì trường hợp c lún sâu hơn trường hợp a.

- Kết luận:

+ Với cùng một áp lực, diện tích bị ép giảm thì tác dụng của lực lên diện tích bề mặt bị ép càng lớn.

+ Trên một diện tích bị ép không đổi, tăng áp lực thì tác dụng của lực lên diện tích bề mặt bị ép càng lớn.

Câu hỏi 4 trang 83 KHTN lớp 8: So sánh áp suất do khối kim loại tác dụng lên cát trong trường hợp ở hình 16.2a với 16.2b và 16.2c.

So sánh áp suất do khối kim loại tác dụng lên cát trong trường hợp ở hình 16.2a với 16.2b và 16.2c

Trả lời:

- Áp suất do khối kim loại tác dụng lên cát trong trường hợp ở hình 16.2a nhỏ hơn ở hình 16.2b.

- Áp suất do khối kim loại tác dụng lên cát trong trường hợp ở hình 16.2a nhỏ hơn ở hình 16.2c.

Luyện tập trang 84 KHTN lớp 8: Một khối gỗ hình hộp chữ nhật có kích thước 1m x 1 m x 2 m và có trọng lượng 200 N. Tính áp suất khối gỗ tác dụng lên mặt sàn trong hai trường hợp ở hình 16.3.

Một khối gỗ hình hộp chữ nhật có kích thước 1m x 1 m x 2 m và có trọng lượng 200 N

Trả lời:

- Trường hợp Hình 16.3a:

Diện tích bề mặt bị ép là S1 = 1 . 1 = 1 m2

Áp suất khối gỗ tác dụng lên mặt sàn là p1=FS1=PS1=2001=200N/m2

- Trường hợp Hình 16.3b:

Diện tích bề mặt bị ép là S1 = 1 . 2 = 2 m2

Áp suất khối gỗ tác dụng lên mặt sàn là p2=FS2=PS2=2002=100N/m2

Câu hỏi 5 trang 84 KHTN lớp 8: a. Vì sao các mũi đinh đều được làm nhọn (hình 16.4a)?

b. Vì sao phần lưỡi dao thường được mài mỏng (hình 16.4b)? Vì sao khi thái thức ăn, nhiều khi ta cần tăng lực tác dụng lên dao?

c. Vì sao khi làm phẳng nền nhà lát vữa xi măng, người thợ lại cần dùng giày đế phẳng và rộng (hình 16.4c)?

Vì sao các mũi đinh đều được làm nhọn (hình 16.4a)?

Trả lời:

a. Các mũi đinh đều được vuốt nhọn để giảm diện tích mặt bị ép nhằm tăng áp suất tác dụng lên mặt tiếp xúc, để việc đóng đinh được dễ dàng hơn.

b.

- Phần lưỡi dao thường được mài mỏng để giảm diện tích mặt bị ép nhằm tăng áp suất tác dụng lên mặt tiếp xúc, để việc thái thức ăn dễ dàng hơn.

- Khi thái thức ăn, nhiều khi ta cần tăng lực tác dụng lên dao để tăng áp suất tác dụng lên mặt tiếp xúc, để việc thái thức ăn dễ hơn.

c. Khi làm phẳng nền nhà lát vữa xi măng, người thợ lại cần dùng giày đế phẳng và rộng để làm tăng diện tích mặt bị ép nhằm giảm áp suất tác dụng lên mặt tiếp xúc, để người thợ không để lại vết sâu trên nền nhà.

Vận dụng trang 84 KHTN lớp 8: Tìm ví dụ trong thực tế về những trường hợp cần tăng hoặc giảm áp suất và giải thích cách làm tăng hay giảm áp suất trong những trường hợp đó.

Trả lời:

- Ví dụ các trường hợp cần tăng áp suất:

+ Ngày tết bố mẹ em hay xếp bánh chưng ra mặt bàn và dùng vật nặng đè lên làm tăng áp lực lên bánh, tạo áp suất lớn ép cho bánh ráo nước, dền ngon hơn

+ Khi đóng đinh vào tường ta thường đóng mũi đinh vào tường mà không đóng mũ (tai) đinh vào tường vì khi đóng mũi đinh vào tường sẽ làm giảm diện tích mặt bị ép nhằm tăng áp suất tác dụng lên tường giúp đinh xuyên vào tường được dễ hơn.

- Ví dụ các trường hợp cần giảm áp suất:

+ Móng nhà phải xây rộng bản hơn tường để tăng diện tích mặt ép nhằm giảm áp suất tác dụng lên mặt đất.

+ Khi nằm trên đệm mút ta thấy êm, người đỡ đau lưng hơn khi nằm trên phản gỗ vì đệm mút dễ biến dạng làm tăng diện tích tiếp xúc giúp giảm áp suất tác dụng lên thân người.

Lý thuyết KHTN 8 Bài 16: Áp suất

I. Áp lực

Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép.

Ví dụ: Do có trọng lượng nên các vật như tủ, bàn ghế, … tác dụng lực ép lên sàn, có phương vuông góc với mặt sàn.

II. Áp suất

Áp suất được tính bằng độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép.

Công thức tính áp suất: P=FS

Trong đó:

+ p là áp suất (N/m2; Pa ) 1 Pa (đọc là paxcan) = 1 N/m2

+ F là áp lực (N) tác dụng lên mặt bị ép

+ S là diện tích bị ép (m2)

- Một số đơn vị đo áp suất khác thường dùng:

• Bar: 1 Bar = 100 000 Pa

• Atmôtphe: 1 atm =101 300 Pa

• Milimet thuỷ ngân: 1mmHg = 133,3 Pa

- Để đo áp suất, người ta dùng áp kế.

III. Tăng giảm áp suất

Áp suất phụ thuộc vào độ lớn của áp lực và diện tích mặt bị ép.

Để tăng (giảm) áp suất tác dụng lên một diện tích mặt bị ép ta có thể tăng (giảm) áp lực hoặc giảm (tăng) diện tích mặt bị ép hoặc vừa tăng (giảm) áp lực, vừa giảm (tăng) diện tích mặt bị ép.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 16: Áp suất

Video bài giảng KHTN 8 Bài 16: Áp suất - Cánh diều

Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá