Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Toán lớp 8 Bài 2: Đa thức sách Kết nối tri thức theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Toán 8. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Toán 8 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Bài 2. Đa thức
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
– Nhận biết được đa thức, hạng tử của đa thức, đa thức thu gọn và bậc của đa thức.
– Thu gọn được đa thức.
– Tính giá trị của đa thức khi biết giá trị của các biến.
2. Năng lực
Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng:
– Năng lực tư duy và lập luận toán học: được hình thành thông qua các thao tác như thu gọn đa thức, tìm bậc của một đa thức, tính giá trị của đa thức khi biết giá trị của các biến, ...
– Năng lực giao tiếp toán học: được hình thành thông qua việc HS sử dụng được các thuật ngữ toán học xuất hiện ở bài học trong trình bày, diễn đạt để củng cố kiến thức.
– Năng lực mô hình hóa toán học: được hình thành thông qua việc HS viết được đa thức biểu thị các đại lượng để mô tả tình huống xuất hiện trong một số bài toán thực tế đơn giản.
– Năng lực giải quyết vấn đề toán học: được hình thành thông qua việc HS phát hiện được vấn đề cần giải quyết và sử dụng được kiến thức, kĩ năng toán học trong bài học để giải quyết vấn đề.
3. Phẩm chất
– Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm.
– Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
– Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án powerpoint, đồ dùng dạy học, thước thẳng có chia khoảng.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
‒ Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học. Thông qua bài toán mở đầu, HS bước đầu nhận thấy sự cần thiết của đa thức nhiều biến.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu, bước đầu nhận biết được khái niệm đa thức nhiều biến.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV yêu cầu HS đọc bài toán mở đầu được trình chiếu trên màn hình và yêu cầu HS thảo luận nhóm đưa ra kết quả:
“Cho một tam giác vuông có độ dài hai cạnh góc vuông là \(x\) và \(y\). Dựng hai hình vuông trên hai cạnh góc vuông của tam giác vuông (hình vẽ).
Viết biểu thức biểu thị tổng diện tích của hình tạo bởi hình tam giác vuông và hai hình vuông đó.”
– GV đưa ra câu hỏi gợi mở: “Muốn tính tổng diện tích của hình tạo bởi hình tam giác vuông và hai hình vuông đó, ta phải tính như thế nào?” (GV có thể gợi ý/ yêu cầu HS nhắc lại công thức tính diện tích tam giác vuông và hình vuông).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
– Các nhóm tiến hành thảo luận và thống nhất phướng án trả lời câu hỏi của nhóm mình.
– GV quan sát, theo dõi các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Giải thích câu hỏi nếu các học sinh không hiểu nội dung các câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
– Mỗi nhóm cử đại diện trình bày phương án đã thống nhất.
– Các HS còn lại quan sát phương án trả lời của các bạn.
– GV gọi HS nhận xét, bổ sung và chữa bài.
* Dự kiến câu trả lời: Biểu thức biểu thị tổng diện tích của hình tạo bởi hình tam giác vuông và hai hình vuông đó là \({x^2} + {y^2} + \frac{1}{2}xy\).
Bước 4: Kết luận, nhận định:
– GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm, ghi nhận và tuyên dương nhóm có câu trả lời tốt nhất. Động viên các nhóm còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp theo.
– Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt vào bài học mới: “Biểu thức \({x^2} + {y^2} + \frac{1}{2}xy\) tìm được ở trên là một ví dụ về đa thức hai biến \(x\) và \(y\). Trong bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu những khái niệm ban đầu về đa thức nhiều biến (gọi đơn giản là đa thức), trong đó đa thức một biến chúng ta đã được học ở lớp 7 chỉ là một trường hợp riêng.”
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Khái niệm đa thức
a) Mục tiêu:
‒ Nhận biết đa thức và các hạng tử của đa thức.
b) Nội dung:
– HS tìm hiểu nội dung kiến thức khái niệm đa thức và các hạng tử của đa thức theo yêu cầu, dẫn dắt của GV và thực hiện HĐ1, HĐ2, HĐ3 đọc hiểu Ví dụ 1, thực hành làm Luyện tập 1 để nắm được kiến thức và áp dụng kiến thức hoàn thành Vận dụng.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức, nắm được khái niệm đa thức và các hạng tử của đa thức.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ: Tìm hiểu khái niệm đa thức – GV yêu cầu HS thực hiện HĐ1: + GV mời 1 – 2 HS nhắc lại khái niệm đa thức một biến, cả lớp nhận xét. + Khái niệm đa thức một biến: “Đa thức một biến là tổng của những đơn thức của cùng một biến; mỗi đơn thức trong tổng đó gọi là một hạng tử của đa thức đó.” + GV mời 1 – 2 HS đưa ra ví dụ về đa thức một biến, các bạn khác nhận xét. GV đánh giá. – GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4, thực hiện HĐ2 và HĐ3: + HS hoạt động nhóm, thực hiện HĐ2, GV quan sát, hỗ trợ HS. + HS hoạt động nhóm, thực hiện HĐ3, GV mời đại diện của 1 nhóm lên trình bày. Các nhóm khác quan sát, nhận xét trình bày của nhóm bạn.
– GV đánh giá, chuẩn hóa kiến thức đưa ra khái niệm đa thức: “Đa thức là tổng của những đơn thức; mỗi đơn thức trong tổng gọi là một hạng tử của đa thức đó.” + HS đọc phần kiến thức trọng tâm. + GV đặt câu hỏi, dẫn dắt đến Chú ý. Chú ý: Mỗi đơn thức cũng được coi là một đa thức. – GV yêu cầu HS đọc hiểu Ví dụ 1, hoạt động cá nhân, sau đó trao đổi kiểm tra chéo đáp án. – HS thực hành nhận biết đa thức và xác định các hạng tử của đa thức thông qua việc hoàn thành Luyện tập 1. GV mời 1 – 2 HS trả lời, cả lớp nhận xét. GV đánh giá và chốt đáp án.
– GV yêu cầu HS hoàn thành Vận dụng. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: – HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án theo sự điều hành của GV. – GV dẫn dắt, phân tích, điều hành và quan sát, trợ giúp HS. Bước 3. Báo cáo, thảo luận: – HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày – Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4. Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
1. Khái niệm đa thức Đa thức và các hạng tử của đa thức HĐ1: Đa thức một biến là tổng của những đơn thức của cùng một biến; mỗi đơn thức trong tổng đó gọi là một hạng tử của đa thức đó. Một ví dụ về đa thức một biến: \[2{x^3}--{x^2} + 1.\] (Ví dụ HS đưa ra có thể khác).
HĐ2. Học sinh viết ra hai đơn thức theo yêu cầu bài toán rồi trao đổi với bạn bên cạnh và sửa lại (nếu đơn thức đó viết chưa đúng). HĐ3. Tùy theo các đơn thức mà mỗi nhóm HS viết, có thể tìm được tổng khác nhau. Chẳng hạn, bốn đơn thức được viết là: \[4{x^2}y;\,\, - \frac{1}{2};\,\,x;\,\,2{x^2}y\]. Tính tổng bốn đơn thức đó ta được: \[4{x^2}y + \left( { - \frac{1}{2}} \right) + x + 2{x^2}y\] \[ = \left( {4{x^2}y + 2{x^2}y} \right) + x - \frac{1}{2}\] \[ = 6{x^2}y + x - \frac{1}{2}\]. Þ Kết luận: Biểu thức trên là một ví dụ về đa thức. Đưa ra khái niệm đa thức: “Đa thức là tổng của những đơn thức; mỗi đơn thức trong tổng gọi là một hạng tử của đa thức đó.” Chú ý: Mỗi đơn thức cũng được coi là một đa thức.
Ví dụ 1: SGK – tr11.
Luyện tập 1: Các biểu thức là đa thức gồm: \(3x{y^2} - 1;\,\,\,\sqrt 2 x + \sqrt 3 y\). • Đa thức \(3x{y^2} - 1\) có hai hạng tử \[3x{y^2}\] và \( - 1\). • Đa thức \(\sqrt 2 x + \sqrt 3 y\) có hai hạng tử \(\sqrt 2 x\) và \(\sqrt 3 y\). Vận dụng: a) Giá tiền 8 quyển vở và 7 cái bút là: \[8x + 7y\] (đồng). b) Giá tiền của 3 xấp vở là: \[3.10.x = 30x\] (đồng). Giá tiền của 2 hộp bút là: \[2.12.y = 24y\](đồng). Giá tiền mua 3 xấp vở và 2 hộp bút là: \(30x + 24y\) (đồng). c) Hai đa thức \[8x + 7y\] và \(30x + 24y\) đều là đa thức. |
................................................
................................................
................................................
Tài liệu có 16 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Toán 8 Kết nối tri thức Bài 2: Đa thức .
Để mua Giáo án Toán lớp 8 Kết nối tri thức năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây
Xem thêm các bài Giáo án Toán lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 3: Phép cộng và phép trừ đa thức
Giáo án Bài 4: Phép nhân đa thức
Giáo án Bài 5: Phép chia đa thức cho đơn thức