Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Ngữ văn 7 Bài 2: Ông đồ sách Cánh diều theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Ngữ văn 7. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Chỉ 300k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 7 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ từ 30k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
ÔNG ĐỒ
– Vũ Đình Liên–
Thời gian thực hiện: 3 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực
* Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
* Năng lực đặc thù
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn .
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
2. Về phẩm chất: Giáo dục lòng yêu những di sản văn hoá của dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.
- Tranh ảnh về nhà văn Vũ Đình Liên và văn bản “Ông Đồ”.
- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HĐ 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động.
b. Nội dung:
GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. HS quan sát video, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong video với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học c. Sản phẩm: Cảm nhận của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.
d. Tổ chức thực hiện: Quan sát video về phong tục chơi chữ ngày Tết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS quan sát video, lắng nghe lời trong video và suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi của GV hướng dẫn HS quan sát video, có thể tạm dừng video để HS quan sát.
B3: Báo cáo, thảo luận:
GV: chỉ định HS trả lời câu hỏi.
HS: trả lời câu hỏi của GV.
B4: Kết luận, nhận định (GV):
- Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.
- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.
Các em thân mến! Dòng thời gian tuy vô hình song cũng thật mạnh mẽ, dữ dội. Cả một thành trì văn hóa phong kiến khoa bảng hàng mười mấy thế kỉ cũng bị vết rày xéo của bọn thực dân làm cho mai một. Song chính hoàn cảnh đó lại là nguồn cảm hứng để những thi nhân gửi gắm nỗi niềm tâm sự của mình. Nhờ vậy mà ngày nay, cô trò chúng ta có dịp ngồi lại để thưởng thức những tác phẩm văn học đó. Có một tác phẩm được trình làng cách đây hàng 80 năm rồi nhưng đến khi đọc lại, chúng ta vẫn thấy nỗi niềm đau đáu và tâm sự nhớ về quá khứ vàng son của mình. Bài thơ mang tên “ Ông đồ” của cố thi sĩ Vũ Đình Liên phần nào giúp chúng ta ngược dòng thời gian trở về quá khứ.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
|
Mục tiêu: - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn Nội dung: - GV sử dụng KT sơ đồ tư duy để khai thác phần tìm hiểu chung. HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.
|
Tổ chức thực hiện
|
Sản phẩm
|
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Chia nhóm cặp đôi.
- Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết.
Phiếu học tập số 1
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.
- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.
B4: Kết luận, nhận định
HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).
GV:
- Nhận xét thái độ làm việc và sp của các cặp đôi.
- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau
2. Tác phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
a. Đọc
- Hướng dẫn đọc nhanh.
+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát.
+ Thể hiện rõ được tâm trạng và nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ.
2 khổ đầu: giọng vui tươi, phấn chấn.
3 khổ tiếp: chậm rãi, trầm buồn, sâu lắng, thiết tha...
- Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ).
+ Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy.
+ Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán.
- Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn.
b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại:
? Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của bài thơ
? Bài thơ được tác giả viết theo thể thơ nào?
? Nêu các PTBĐ của bài thơ? Đâu là PTBĐ chính?
? Có thể chia bài thơ này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV:1. Hướng dẫn HS cách đọc
2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).
HS:
1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc.
2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV: Yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).
HS:
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ học tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi.
- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.
|
1. Tác giả
- Vũ Đình Liên ( 1913 -1996). - Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.
- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
- Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Ông đồ, Lòng ta là những thành quách cũ, Lũy tre xanh,…
2. Tác phẩm
a) Đọc và giải nghĩa từ
- Đọc - Giải nghĩa từ:
+ Ông Đồ: Người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho nếu không đỗ đạt làm quan, thường làm nghề dạy học, gọi là ông Đồ hoặc thầy đồ.
+ Mực tàu: Thỏi mực đen, mài với nước làm mực để viết chữ Hán hoặc chữ nho.
+ Nghiên: Dụng cụ làm bằng chất liệu cứng, có lòng trũng để mài mực tàu.
b) Tìm hiểu chung
- Hoàn cảnh sáng tác: Khổ 1 viết năm 1935, mùa xuân năm 1936 mới hoàn thành nốt 4 khổ còn lại.
- Xuất xứ: In trên tạp chí “Tinh Hoa”.
- Thể thơ: Ngũ ngôn (5 chữ)
- PTBĐ: Biểu cảm ( Tự sự, miêu tả)
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (K1,2) : Hình ảnh ông đồ thời đắc ý
+ Phần 2 (K3,4): Hình ảnh ông đồ thời tàn lụi
+ Phần 3 (K5): Nỗi lòng của nhà thơ.
|
Sản phẩm tổng hợp:
|
II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VB
|
1. Hình ảnh ông Đồ thời đắc ý ( khổ 1+2)
|
Mục tiêu: Giúp HS phân tích và nắm được nội dung, nghệ thuật đặc sắc, ý nghĩa của đoạn thơ, từ đó thấy được một nét đẹp văn hóa của dân tộc và yêu những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Nội dung:
GV đặt câu hỏi để tìm hiểu nội dung đoạn thơ
HS: Suy nghĩ và làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên.
|
Tổ chức thực hiện
|
Sản phẩm
|
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
1. Hình ảnh ông Đồ thời đắc ý ? Ông đồ xuất hiện trong bối cảnh nào (thời gian, không gian)? Hình ảnh ông đồ hiện lên ntn (công việc, tài năng)? Để làm nổi bật hình ảnh ông đồ, tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
|
Bối cảnh xuất hiện
|
Hình ảnh ông đồ
|
Thời gian
|
Không gian
|
Công việc
|
Tài năng
|
|
|
|
|
N.xét:
|
N.xét:
|
. Phiếu học tập số 2
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Đọc hai khổ thơ và suy nghĩ thảo luận theo nhóm bàn để TLCH
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách đặt các câu hỏi phụ (nếu HS không trả lời được). ? Ông đồ xuất hiện trong bối cảnh nào (Thời gian, không gian)?
? Em có nhận xét gì về bối cảnh đó?
? Hỉnh ảnh ông đồ hiện lên ntn? Câu thơ nào miêu tả công việc và tài năng của ông?
? Để làm nổi bật hình ảnh và tài năng của ông đồ, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
B3: Báo cáo thảo luận
GV: Yêu cầu nhóm trưởng trình bày kết quả thảo luận
HS: Trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS
- Chốt nội dung (sản phẩm).
- Chuyển dẫn sang nội dung sau.
|
a. Bối cảnh xuất hiện
Bối cảnh xuất hiện
|
Hình ảnh ông đồ
|
Thời gian
|
Không gian
|
Công việc
|
Tài năng
|
Dịp tết đến xuân về ( hoa đào nở)
|
bên hè phố đông người qua lại.
|
+ Viết câu đố (bày mực tàu giấy đỏ)
=> phong tục ngày tết ở nước ta xưa.
+ NT: Cặp từ “ mỗi…lại…” cùng hình ảnh sóng đôi “ hoa đào” – “ ông đồ”=> cho thấy bước chuyển động cuat thời gian. Ông đồ xuất hiện không chỉ một năm mà hàng năm như một quy luật tuần hoàn của thời gian, không gian và con người
|
+ Nét chữ đẹp, phóng khoáng, bay bổng, sinh động.
(như phượng múa rồng bay.)
+ Thái độ của mọi người: Mọi người quí trọng, mến mộ tài năng của ông đồ.
+ NT: Hoán dụ (hoa tay), so sánh (như…), thành ngữ (phượng múa rồng bay)
=> làm nổi bật tài hoa, cốt cách của ông đồ.
|
=> Hoa đào là loài hoa đặc trưng cho ngày Tết cổ truyền của dân tộc VN. Hoa đào nở là báo hiệu Tết đã đến, xuân đã về. Ông Đồ là hình ảnh trung tâm của bức tranh xuân đó. Ông có mặt giữa mùa đẹp nhất, vui nhất, hạnh phúc nhất của con người, trong khung cảnh tấp nập đông vui khi Tết đến xuân về.
|
=> Cuộc sống của ông tràn đầy niềm vui, hạnh phúc. Sự tồn tại của ông đồ trong xã hội lúc bấy giờ là không thể thiếu. Mọi người quý trọng ông đồ là quí trọng một nếp sống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta, mến mộ các nhà Nho và chữ Nho. Ông là người góp phần làm nên nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
|
|
................................................
................................................
................................................
Tài liệu có 15 trang, trên đây trình bày tóm tắt 6 trang của Giáo án Ngữ văn 7 Cánh diều Bài 2: Ông đồ.
Xem thêm các bài giáo án Ngữ văn 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Giáo án Mẹ
Giáo án Ông đồ
Giáo án Thực hành tiếng việt trang 48
Giáo án Tiếng gà trưa
Giáo án Viết tập làm thơ bốn chữ, năm chữ
Để mua Giáo án Ngữ văn 7 Cánh diều năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ https://tailieugiaovien.com.vn/