Vở bài tập Sinh học lớp 9 Bài 9: Nguyên phân | Giải VBT Sinh học lớp 9

2.7 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Sinh học lớp 9 Bài 9: Nguyên phân trang 21, 22, 23, 24 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Sinh học 9. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Sinh học lớp 9 Bài 9: Nguyên phân

I - Bài tập nhận thức kiến thức mới

Bài tập 1 trang 21 Vở bài tập Sinh học 9: Quan sát hình 9.2 SGK và ghi vào bảng 9.1 về mức độ đóng, duỗi xoắn nhiều hay ít của NST.

Bảng 9.1. Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì

Hình thái NST

Kì trung gian

Kì đầu

Kì giữa

Kì sau

Kì cuối

Mức độ đóng xoắn

Không

Nhiều

Rất nhiều

Ít

Rất ít

Mức độ duỗi xoắn

Rất nhiều

Ít

Không

Nhiều

Nhiều

Trả lời:

Bảng 9.1. Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì

Hình thái NST

Kì trung gian

Kì đầu

Kì giữa

Kì sau

Kì cuối

Mức độ đóng xoắn

Không

Nhiều

Rất nhiều

Ít

Rất ít

Mức độ duỗi xoắn

Rất nhiều

Ít

Không

Nhiều

Nhiều

 

Bài tập 2 trang 22 Vở bài tập Sinh học 9: Dựa vào những thông tin mục II SGK hãy điền vào các ô trống trong bảng 9.2.

Các kì

Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì

Kì đầu

 

 

Kì giữa

 

 

Kì sau

 

 

Kì cuối

 

 

Trả lời:

Vở bài tập Sinh học lớp 9 Bài 9: Nguyên phân | Giải VBT Sinh học lớp 9 (ảnh 1)

II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập 1 trang 23 Vở bài tập Sinh học 9: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

Hình thái của NST biến đổi qua các kì của chu kì tế bào thông qua sự ……………… của nó. Cấu trúc riêng biệt của mỗi NST được duy trì …………… qua các thế hệ.

Trong chu kì tế bào, NST được nhân đôi ở kì …………… và sau đó lại phân li đồng đều trong ……………… Nhờ đó, 2 tế bào con được tạo ra có bộ NST giống như tế bào mẹ.

Nguyên phân là phương thức ………………… của tế bào và sự lớn lên của cơ thể, đồng thời duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.

Trả lời:

Hình thái của NST biến đổi qua các kì của chu kì tế bào thông qua sự đóng và duỗi xoắn của nó. Cấu trúc riêng biệt của mỗi NST được duy trì liên tục qua các thế hệ.

Trong chu kì tế bào, NST được nhân đôi ở kì trung gian và sau đó lại phân li đồng đều trong nguyên phân. Nhờ đó, 2 tế bào con được tạo ra có bộ NST giống như tế bào mẹ.

Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và sự lớn lên của cơ thể, đồng thời duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.

Bài tập 2 trang 23 Vở bài tập Sinh học 9: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

Kì trung gian là thời kì ……………… của tế bào, trong đó NST ở dạng sợi mảnh duỗi xoắn và diễn ra …………………………

Trả lời:

Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào, trong đó NST ở dạng sợi mảnh duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi.

III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 trang 23 Vở bài tập Sinh học 9: Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì nào? Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì?

Trả lời:

Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì: kì trung gian, kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

Đối với các tế bào có khả năng phân chia, vòng đời của chúng bao gồm kì trung gian và thời gian nguyên phân (4 kì), sự lặp lại của vòng đời này gọi là chu kì tế bào, do đó sự đóng và duỗi xoắn của NST cũng có tính chất chu kì.

Bài tập 2 trang 23 Vở bài tập Sinh học 9: Sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì nào của chu kì tế bào?

A. Kì đầu

B. Kì giữa

C. Kì sau

D. Kì trung gian

Trả lời:

Chọn đáp án D. Sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì trung gian của chu kì tế bào.

Bài tập 3 trang 23, 24 Vở bài tập Sinh học 9: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.

Trả lời:

 Diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân:

+ Kì đầu: NST kép co ngắn, đóng xoắn; vị trí tâm động đính trên thoi phân bào

+ Kì giữa: NST kép co ngắn, đóng xoắn cực đại, các NST kép đính thành 1 hàng dọc trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

+ Kì sau: Hai crômatit của NST kép tách nhau tại tâm động tạo thành hai NST đơn và được thoi vô sắc kéo về hai cực của tế bào

+ Kì cuối: NST đơn dãn xoắn để trở về dạng sợi mảnh ban đầu.

Bài tập 4 trang 24 Vở bài tập Sinh học 9: Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì? (chọn phương án trả lời đúng)

A. Sự chia đồng đều chất nhân của tế bào mẹ cho hai tế bào con

B. Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho hai tế bào con

C. Sự phân li đồng đều các crômatit về hai tế bào con

D. Sự phân chia đồng đều chất tế bào của tế bào mẹ cho hai tế bào con.

Trả lời:

Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho hai tế bào con.

Chọn đáp án B.

Bài tập 5 trang 24 Vở bài tập Sinh học 9: Ở ruồi giấm 2n = 8. Một tế bào của ruồi giấm đang ở kì sau của nguyên phân. Số NST của tế bào đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau:

A. 4

B. 8

C. 16

D. 32

Phương pháp giải:

Xác định trạng thái của NST ở kì sau => số lượng NST
Trả lời:

- Tế bào ruồi giấm có 2n = 8 ⇔ 8 NST đơn,

- Ở kì trung gian 8 NST đơn đã được nhân đôi trở thành 8 NST kép, đến kì sau hai crômatit của mỗi NST kép đã tách nhau ở tâm động và hình thành 16 NST đơn. Như vậy, khi tế bào ruồi giấm đang ở kì sau nguyên phân thì nó sẽ có 16 NST đơn.

Chọn đáp án C. 

Đánh giá

0

0 đánh giá