Với Giải Toán 6 trang 34 Tập 2 Kết nối tri thức chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 6. Mời các bạn đón xem:
Giải Toán 6 trang 34 Tập 2 Kết nối tri thức
Luyện Tập 4 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Tính giá trị của biểu thức sau:
21. 0,1 - [4 - (- 3,2 - 4,8)]: 0,1.
Lời giải:
21. 0,1 - [4 - (- 3,2 - 4,8)]: 0,1
= 2,1 – [4 + (3,2 + 4,8)]: 0,1
= 2,1 – (4 + 8): 0,1
= 2,1 – 12: 0, 1
= 2,1- 120
= - (120 – 2,1)
= -117,9.
Vận dụng 4 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Từ độ cao - 0,21 km (so với mực nước biển), tàu thăm dò đáy biển bắt đầu lặn xuống. Biết rằng cứ sau mỗi phút, tàu lặn xuống sâu thêm được 0,021 km. Tính độ cao xác định vị trí tàu (so với mực nước biển) sau 10 phút kể từ khi tàu bắt đầu lặn.
Lời giải:
Vì cứ sau mỗi phút, tàu lặn xuống sâu thêm được 0,021 km nghĩa là tàu đang ở vị trí – 0, 021 km so với mực nước biển.
Sau 10 phút tàu lặn sâu được:
10. (- 0,021) = - 0,21(km)
Độ cao xác định vị trí tàu (so với mực nước biển) sau 10 phút kể từ khi tàu bắt đầu lặn là:
(- 0,21) + (- 0,21) = - (0,21 + 0,21) = - 0,42 (km)
Vậy độ cao xác định vị trí tàu (so với mực nước biển) sau 10 phút kể từ khi tàu bắt đầu lặn là - 0, 42km.
Thử thách nhỏ trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Thầy giáo viết lên bảng bốn số -3,2; - 0,75, 120; - 0,1 và yêu cầu mỗi học sinh chọn hai số rồi làm một phép tính với hai số đã chọn.
a) Mai làm phép trừ và nhận được kết quả là 120,75. Theo em, Mai đã chọn hai số nào?
b) Hà thực hiện phép chia và nhận được kết quả là 32. Em có biết Hà đã chọn hai số nào không?
Lời giải:
a. Mai đã thực hiện phép trừ với 2 số sau: 120; -0,75
Mai thực hiện: 120 – (-0,75) = 120 + 0, 75 = 120,75
b. Hà đã chọn 2 số sau: -3,2; -0,1.
Hà thực hiện: (-3,2): (-0,1) = 3,2: 0,1 = 32: 1 = 32
Bài tập
Bài 7.5 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Tính:
a) (-12, 245) + (-8, 235);
b) (- 8, 451) + 9, 79
c) (-11, 254) - (-7, 35).
Lời giải:
Bài 7.6 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Tính:
a) 8,625. (- 9);
b) (- 0,325). (- 2,35);
c) (- 9,5875): 2,95.
Lời giải:
Bài 7.7 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Để nhân (chia) một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001;... ta chỉ cần dịch dấu phẩy của số thập phân đó sang trái (phải) 1, 2, 3... hàng, chẳng hạn:
2,057. 0,1 = 0,2057
-31,025: 0,01 = -3 102,5.
Tính nhẩm:
a) (- 4,125). 0,01; b) (- 28,45): (- 0,01).
Lời giải:
a) (- 4,125). 0,01 = - (4,125. 0,01) = -0,04125 (ta dịch sang trái hai hàng).
b) (- 28,45): (- 0,01) = 28,45: 0,01 = 2 845 (ta dịch sang phải hai hàng).
Bài 7.8 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Tính giá trị của các biểu thức sau:
a) 2,5. (4,1 – 3 - 2,5 + 2. 7,2) + 4,2: 2;
b) 2,86. 4 + 3,14. 4 - 6,01. 5 + 32.
Lời giải:
a) 2,5. (4,1 – 3 - 2,5 + 2. 7,2) + 4,2: 2
= 2,5. (4,1 – 3 – 2,5 + 14,4) + 2,1
= 2,5. (1,1 – 2,5 + 14,4) + 2,1
= 2,5. [(1,1 + 14,4) – 2,5] + 2,1
= 2,5. (15,5 – 2,5) + 2,1
= 2,5. 13 + 2,1
= 32, 5 + 2,1
= 34,6
b) 2,86. 4 + 3,14. 4 - 6,01. 5 + 32
= 4. (2,86 + 3, 14) – 30,05 + 9
= 4. 6 – 30,05 + 9
= 24 – 30,05 + 9
= (24 + 9) – 30,05
= 33 – 30,05
= 2,95
Bài 7.9 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Điểm đông đặc và điểm sôi của thuỷ ngân lần lượt là - 38,83°C và 356,73°C. Một lượng thuỷ ngân đang để trong tủ bảo quản ở nhiệt độ - 51,2°C.
a) Ở nhiệt độ đó, thuỷ ngân ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí?
b) Nhiệt độ của tủ phải tăng thêm bao nhiêu độ để lượng thuỷ ngân đó bắt đầu bay hơi?
Lời giải:
a) Vì 38,83 < 51, 2 nên -38,83 > -51,2
Vậy thủy ngân đang ở thể rắn.
b) Để thủy ngân bắt đầu bay hơi phải tăng nhiệt độ tủ tăng thêm:
356,73 – (-51,2) = 356,73 + 51,2 = 407,93 (oC)
Vậy nhiệt độ của tủ tăng thêm 407,93 oC để lượng thủy ngân đó bắt đầu bay hơi.
Bài 7.10 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Một khối nước đá có nhiệt độ -4,5°C. Nhiệt độ của khối nước đá đó phải tăng thêm bao nhiêu độ để chuyển thành thể lỏng? (Biết điểm nóng chảy của nước đá là 0 °C)
Lời giải:
Nhiệt độ của khối nước đá đó phải tăng thêm số độ để chuyển thành thể lỏng là:
0 - (-4,5) = 4,5 (°C)
Vậy nhiệt độ của khối nước đá đó phải tăng thêm 4,5 °C.
Bài 7.11 trang 34 Toán lớp 6 Tập 2: Năm 2018, ngành giấy Việt Nam sản xuất được 3,674 triệu tấn. Biết rằng để sản xuất ra 1 tấn giấy phải dùng hết 4,4 tấn gỗ. Em hãy tính xem năm 2018 Việt Nam đã phải dùng bao nhiêu tấn gỗ cho sản xuất giấy.
(Theo vppa.vn)
Lời giải:
Đổi 3,674 triệu tấn = 3 674 000 tấn
Năm 2018 Việt Nam đã phải dùng số tấn gỗ cho sản xuất giấy là:
3 674 000. 4,4 = 16 165 600(tấn gỗ)
Vậy năm 2018 Việt Nam đã phải dùng 16 165 600 tấn gỗ cho sản xuất giấy.
Xem thêm các bài giải Toán lớp 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: