Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 7: Thơ sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 7: Thơ
Bài tập 1 trang 29, 30, 31 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản
b) Khi đọc một văn bản thơ, trong đó có thơ tự do, cần chú ý đến..........................
c) Tìm hiểu và ghi lại một số thông tin về tác giả Hoàng Trung Thông (ví dụ: năm sinh – năm mất, quê quán; đề tài viết; tác phẩm tiêu biểu; đặc điểm phong cách;...)
d) Chia sẻ ngắn gọn về một trong những ước mơ thuở nhỏ của em (Mơ ước đó là gì? Vì sao em có ước mơ đó? Em có tiếp tục thực hiện mơ ước không?...)
Trả lời:
a) Những cánh buồm là một bài thơ tự do, không quy định bắt buộc về số dòng, số tiếng; dòng thơ dài, ngắn khác nhau; có thể có vần hoặc không vần.
b) Khi đọc một văn bản thơ, trong đó có thơ tự do, cần chú ý đến vần, nhịp, biện pháp tu từ, từ ngữ và hình ảnh,...
c) Một số thông tin về tác giả Hoàng Trung Thông: (1925-1993) quê ở Nghệ An, Ông không chỉ sáng tác thi ca và nghiên cứu lý luận, phê bình văn học, viết thư pháp, Hoàng Trung Thông đảm nhiệm các chức trách quan trọng như cán bộ văn nghệ của khu ủy Liên khu IV, tỉnh ủy viên tỉnh ủy Nghệ An, Tổng biên tập báo Văn nghệ, báo Tác phẩm mới; Giám đốc nhà xuất bản văn học… Đặc điểm thơ: thơ của ông giản dị, cô động, chứa cảm xúc trong sáng. Một số tác phẩm tiêu biểu của Hoàng Trung Thông: Chặng đường mới của văn học chúng ta (1961), Cuộc sống thơ và thơ cuộc sống (1979), Quê hương chiến đấu (1955),...
d) Thuở nhỏ, em có ước mơ lớn lên được trở thành cô hướng dẫn viên du lịch. Em có ước mơ đó bởi vì trong một lần xem chương trình truyền hình về khám phá các địa điểm du lịch ở Việt Nam, tập đó chiếu về Sapa và em vô cùng ấn tượng với cô hướng dẫn viên hướng dẫn và thuyết minh kể về những chỗ vui chơi ở Sapa. Em vẫn luôn theo đuổi ước mơ đó.
Trả lời:
- Không gian: ngoài bãi biển.
- Thời gian: buổi sáng.
Câu 3 trang 30 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Chỉ ra các từ láy có trong bài thơ và nghĩa của các từ đó.
Trả lời:
- Lênh khênh: Cao quá mức, gây ấn tượng không cân đối, dễ đổ, dễ ngã
- Rả rích: Từ gợi tả những âm thanh không to, không cao, lặp đi lặp lại đều đều và kéo dài như không dứt
- Phơi phới:Trạng thái mở rộng, tung bay trước gió
- Trầm ngâm: Có dáng vẻ đang suy nghĩ, nghiền ngẫm điều gì
- Thầm thì: Nói thầm nhỏ, không để người ngoài nghe thấy
Câu 4 trang 30 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Người cha có những cử chỉ, tâm sự như thế nào?
Trả lời:
- Người cha không hề tỏ ra ngạc nhiên trước những câu hỏi của con mà khẽ mỉm cười giảng giải cho con, từng bước nâng đỡ ước mơ của con- cũng chính là ước mơ thuở nhỏ của cha.
- Cha tâm sự với con, đó là nơi mà người cha chưa hề đến. Đó là lời nói chân thật với người con.
Câu 5 trang 30 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Dấu chấm lửng trong khổ thơ thứ tư có tác dụng gì?
Trả lời:
Tác dụng: thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng đồng thời làm giãn nhịp điệu câu thơ, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung mới.
Câu 6 trang 31 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Em hiểu ý của dòng thơ cuối bài là gì? Chọn ý em cho là phù hợp:
a) Tâm hồn đồng điệu của hai cha con về những ước mơ, khát vọng
b) Sự thức tỉnh những cảm xúc hồn nhiên, tươi đẹp trong tâm hồn người cha
c) Xúc cảm và sự gửi gắm những khát vọng tuổi thơ của người cha với con
d) Ý kiến khác của em (viết rõ):.....................................
Trả lời:
Ý a) Tâm hồn đồng điệu của hai cha con về những ước mơ, khát vọng
Bài tập 2 trang 31, 32 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản
- Số tiếng ở các dòng thơ:......................................
- Số dòng ở mỗi dòng thơ:......................................
- Cách hiệp vần:......................................
Trả lời:
- Số tiếng ở các dòng thơ: 5 đến 7 tiếng.
- Số dòng ở mỗi dòng thơ: khác nhau, linh hoạt.
- Cách hiệp vần: tự do.
Câu 2 trang 31 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Người cha và người con trò chuyện về điều gì
Trả lời:
- Người cha và người con trò chuyện về thế giới bao la, ước mơ được khám phá thế giới của con và lời giải đáp của cha.
- Cảnh hai cha con đi dạo và trò chuyện trên bãi biển: Một ngày mặt trời rực rỡ, biển xanh cát mịn, hai cha con cùng nhau dạo biển. Mặt biển mênh mông, con thốt lên hỏi cha sao không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người. Cha nhẹ nhàng giảng giải cho con. Mặt trời lên cao, ánh nắng chan hòa, hai cha con cùng ngắm cảnh biển và thấy cánh buồm xa xa. Con lại hỏi cha mượn buồm trắng để con đi. Cha như bắt gặp mình trong ước mơ của con, ước mơ khám phá thiên nhiên vô tận.
Câu 3 trang 31 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Trong bài thơ, hình ảnh “cánh buồm” được nhắc đến mấy lần
Trả lời:
- Trong bài thơ, hình ảnh “cánh buồm” được nhắc đến 2 lần.
- Hình ảnh đó tượng trưng cho khao khát, ước mơ được khám phá thế giới, đi đến chân trời mới.
Trả lời:
- Qua những câu hỏi, lời nói của mình, người con đã bộc lộ ước mơ: được khám phá thế giới, đi đến chân trời mới.
- Nhận xét: Đó là ước mơ đẹp, thể hiện tinh thần học hỏi và muốn khám phá thế giới bằng khả năng của bản thân.
Trả lời:
- Ước mơ của người con gợi cho người cha nhớ đến ước mơ của mình ngày đó: cũng là ước mơ được khám phá thế giới, đi đến chân trời mới.
- Những cảm xúc, suy nghĩ của người cha trước lời đề nghị của người con: Khi con đề nghị mượn buồm trắng để con đi….lòng tôi nghẹn ngào, mênh mang, mọi thứ xung quanh cứ nhòe đi, thay vào đó là hình ảnh tôi trên chiếc buồm trắng lênh đênh ngoài biển khơi.
Câu 6 trang 32 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Em thích nhất khổ thơ hay hình ảnh nào trong bài thơ? Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất khổ thơ đầu tiên trong bài thơ vì khung cảnh thiên nhiên rực rỡ, tràn đầy sức sống cùng với chiếc bóng của hai cha con.