VBT Ngữ Văn 7 Thực hành tiếng việt trang 11, 12, 13 Tập 2 - Cánh diều

2.2 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ

Bài tập 1 trang 11 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

                                                  (Tục ngữ)

b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

(Tục ngữ)

c)       Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơ một hạt, đắng cay muôn phần!

(Ca dao)

Trả lời:

a) Biện pháp nói quá: chưa nằm đã sáng/ chưa cười đã tối biểu thị thời gian trôi nhanh.

Tác dụng: nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.

b) Biện pháp nói quá: tát biển Đông cũng cạn biểu thị cho sức mạnh của sự đoàn kết.

Tác dụng: ý chỉ sự đồng lòng vợ chồng thì bất cứ việc gì cũng có thể làm được, giải quyết được.

c) Biện pháp nói quá: mồ hôi – mưa ruộng cày biểu thị nỗi vất vả, nhọc nhằn của người nông dân.

Tác dụng: trân trọng công sức lao động của những người nông dân.

Bài tập 2 trang 12 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Nối cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường:

Cách nói quá

 

Cách nói thông thường

1) nghìn cân treo sợi tóc

a) rất hiền lành

2) trăm công nghìn việc

b) quá yếu, không quen lao động chân tay

3) hiền như đất

c) rất bận

4) trói già không chặt

d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Trả lời:

1) – d)

2) – c)

3) – a)

4) – b)

Bài tập 3 trang 12 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Xác định biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm – nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng

a)  Có người thợ dựng thành đồng

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b) Ông mất năm nao, ngày độc lập

    Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao

Bà “về” năm đói, làng treo lưới

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)

Trả lời:

a) yên nghỉ: biểu thị cái chết – Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt trở nên tế nhị, ý tứ, trang trọng, khiến cho cái chết đau buồn trở thành một sự hào hùng.

b) mất: biểu thị cái chết – Tác dụng: làm giảm sự đau buồn, nặng nề khi nói về cái chết của “ông” và “bà”.

c) khuất núi: biểu thị cái chết – Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt trở nên tế nhị, tránh sự thô tục, thiếu lịch sự về cái chết của cụ Bọ Ngựa già yếu.

Bài tập 4 trang 13 VBT Ngữ Văn 7 Tập 2: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm – nói tránh.

Mùa xuân là mùa trăm hoa đua nở, sự sống ngập tràn khắp thôn xóm, nào là hoa mai, hoa đào, hoa lan, hoa cúc… Nào là câu đối đỏ đầy hè, nào là váy xanh, yếm đỏ rực rỡ cả một miền quê. Nhưng với tôi, mùa xuân là một mùa buồn bởi mùa xuân năm ấy chú Ba không về nữa, chú ở lại mãi trong núi rừng Trường Sơn canh gác bảo vệ bầu trời Tổ Quốc. Cứ dịp mưa xuân đầu năm là tôi lại nhớ chú da diết. Từng hạt mưa xuân phất phơ trên chiếc áo nâu bạc màu, trên mái tóc điểm vài sợi bạc mà lòng tôi tái ngắt….

Đánh giá

0

0 đánh giá