Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 19: Ôn tập cuối năm | Cánh diều

2.6 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 19: Ôn tập cuối năm sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Đọc, Viết, Nói và nghe, Góc sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 19: Ôn tập cuối năm

Ôn tập cuối năm Tiết 1 trang 116

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75-80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ đã học.

Trả lời:

- Học sinh học thuộc lòng thơ, đọc trôi chay thành tiếng.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Câu 2: Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ dưới đây. Đặt câu với một từ em tìm được.

a) Đất nước

b) Yêu dấu

c) Chăm chỉ 

Trả lời:

a) Đất nước – Tổ quốc

Em yêu Tổ quốc em.

b) Yêu dấu – yêu thương

Sống cần chan hòa tình yêu thương

c) Chăm chỉ - cần cù 

Cần cù là đức tính quý giá.

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Câu 3: Chọn từ có nghĩa trái ngược với từ in đậm để hoàn thành các câu dưới đây:

a) Trên kính .... nhường

b) Hep nhà ... bụng

c) Tuổi ... chí lớn

d)

Anh em như thể chân tay

Rách ... đùm bọc, dở ... đỡ đần.

Trả lời:

a) Trên kính dưới nhường

b) Hep nhà rộng bụng

c) Tuổi nhỏ chí lớn

d)

Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

Ôn tập cuối năm Tiết 2 trang 116, 117, 118

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Trả lời:

- Học sinh học thuộc lòng thơ, đọc trôi chay thành tiếng.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 116 Câu 2: Đọc và làm bài tập.

Bài đọc

Tết Bun-pi-may

Tiết 2 trang 116, 117, 118 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diềuTiết 2 trang 116, 117, 118 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Bun-pi-may là Tết năm mới của người Lào. Đến Lào vào dịp Tết, bạn sẽ được té nước cầu may. Người Lào cho rằng nước gột rửa hết mọi ưu phiền, bệnh tật và đem đến một năm mới mạnh khỏe, an lành và hạnh phúc. Vì vậy, trong những ngày Tết, ai được té nước nhiều sẽ gặp nhiều may mắn.

Ngoài tục lệ té nước, người Lào còn có tục lệ buộc chỉ cổ tay. Người ta buộc những sợi chỉ màu lên cổ tay khách và chúc người được buộc chỉ mạnh khỏe, hạnh phúc.

Dù là buộc chỉ cổ tay hay té nước, người Lào không cầu phúc cho mình mà chỉ cầu cho người khác. Bởi theo họ, khi làm điều tối lành cho người khác thì điều tốt lành ấy cũng sẽ đến với mình.

Theo tạp chí Thời Đại 

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Câu 1: Tết năm mới của người Lào được gọi là gì?

Trả lời:

Bun-pi-may là Tết năm mới của người Lào.

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Câu 2: Vì sao người dân Lào có tục lệ té nước cho nhau vào đầu năm mới?

Trả lời:

Người Lào cho rằng nước gột rửa hết mọi ưu phiền, bệnh tật và đem đến một năm mới mạnh khỏe, an lành và hạnh phúc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 117 Câu 3: Người dân Lào chỉ buộc cổ tay cho khách để làm gì?

Trả lời:

Người ta buộc những sợi chỉ màu lên cổ tay khách và chúc người được buộc chỉ mạnh khỏe, hạnh phúc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Câu 4: Các tục lệ té nước, buộc chỉ cổ tay thể hiện đức tính gì của người dân Lào? Chọn ý đúng:

a) Nhân hậu

b) Cần cù

c) Dũng cảm

Trả lời:

a) Nhân hậu

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Câu 5: Điền dấu câu thích hợp vào ô trống: dấu chấm hay dấu phẩy?

Tiết 2 trang 116, 117, 118 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

Vị trí 1: Dấu chấm

Vị trí 2: Dấu chấm

Vị trí 3: Dấu phẩy

Vị trí 4: Dấu chấm

Ôn tập cuối năm Tiết 3 trang 118

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Trả lời:

- Học sinh học thuộc lòng thơ, đọc trôi chay thành tiếng.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Câu 2: Viết đoạn văn kể về một hoạt động em đã được tham gia hoặc chứng kiến ( hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, nghệ thuật,…)

Trả lời:

Mẫu 1:

Trong buổi biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20- 11 của trường em năm nay có rất nhiều tiết mục đặc sắc, trong đó em thích nhất là tiết mục Thầy bói xem voi minh họa truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi do các bạn học sinh lớp 2A biểu diễn. Cả sân trường được một phen cười no bụng. Em rất thích tiết mục này!

Mẫu 2: 

Cuối tuần vừa rồi, em đã được tham gia vệ sinh khu phố. Hoạt động lần này có bác tổ trưởng tổ dân phố, các anh chị tình nguyện và các bạn học sinh chúng em cùng thực hiện. Bác tổ trưởng tổ dân phố đứng ra tập trung rồi phân công công việc cho mọi người. Các anh chị lớn làm những việc nặng như thu góp rác, dọn dẹp rác thải, đồ cũ. Học sinh chúng em thì làm những việc nhẹ như quét dọn đường phố, tưới cây xanh. Mọi người đều rất hăng say và nhiệt tình với công việc được giao. Em rất vui vì được góp một phần nhỏ bé làm cho khu phố xanh – sạch – đẹp hơn.

Ôn tập cuối năm Tiết 4 trang 119

Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Trả lời:

- Học sinh học thuộc lòng thơ, đọc trôi chay thành tiếng.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 2: Nghe – viết

Trả lời:

Rừng xuân

   Trời xuân chỉ hơi lạnh, vừa đủ để giữ một vệ sương mỏng như chiếc khăn voăn vắt trên sườn đồi. Rừng hôm nay như một ngày hội của màu xanh với nhiều sắc độ khác nhau. Nhưng giữa đám lá xanh vẫn rớt lại những đốm lá già đỏ như hồng ngọc. Ở phía xa, những chùm hoa chói chang như những ngon lửa thắp sáng một vùng.

Theo Ngô Quân Miện

Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 3: Xếp các hình ảnh so sánh trong đoạn văn Rừng xuân vào bảng dưới đây:

Tiết 4 trang 119 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

Sự vật 1

Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2

một vệt sương

mỏng

như

chiếc khăn voan vắt trên sườn đồi.

rừng

với nhiều sắc độ khác nhau

như

một ngày hội của màu xanh

những đốm lá già

đỏ

như

hồng ngọc

chùm hoa

chói chang

như

những ngọn lửa thắp sáng một vùng

Ôn tập cuối năm Tiết 5 trang 119, 120

Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Trả lời:

- Học sinh học thuộc lòng thơ, đọc trôi chay thành tiếng.

- Chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 119, 120 Câu 2: Nghe và nói lại thông tin sau:

Tiết 5 trang 119, 120 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

a) Bài viết kể về điệu múa ở nước nào?

b) Người ta sử dụng hai cây sào tre trong điệu múa sạp như thế nào?

c) Người múa phải nhảy giữa hai cây tre sào như thế nào?

d) Theo truyền thuyết, điệu múa này bắt nguồn từ đâu?

e) Kể tên một số điệu múa ở nước ta mà em biết. 

Trả lời: 

Học sinh lắng nghe giáo viên kể và ghi lại các thông tin về bài Múa sạp.

Tiếng Việt lớp 3 trang 120 Câu 3: Chọn dấu câu phù hợp vào ô trống:

Đường vô xứ Nghệ

…Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ…

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường về quê Bác. Giữa khung cảnh vẫn…non xanh nước biếc…như xưa, chúng tôi mải mê ngắm nhìn những cánh đồng mơn mởn, những chiếc cầu sắc duyên dáng, những mái trường tươi roi rói. 

Tiết 5 trang 119, 120 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

Đường vô xứ Nghệ

“Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ”

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường về quê Bác. Giữa khung cảnh vẫn “non xanh nước biếc” như xưa, chúng tôi mải mê ngắm nhìn những cánh đồng mơn mởn, những chiếc cầu sắc duyên dáng, những mái trường tươi roi rói. 

Ôn tập cuối năm Tiết 6 trang 120, 121, 122

Bài đọc

Cửa sổ

Cửa sổ là mắt của nhà

Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài

Cửa sổ là bạn của người

Giơ lưng che cả khoảng trời bão mưa

Cửa sổ còn biết làm thơ

Tiếng chim cùng ánh nắng ùa vào em

Tắt đèn, cửa mở ban đêm

Trời cao thành bức tranh riêng treo tường

Cho em màu sắc, hương thơm

Nhận về nắng gió bất thường ngày đêm

Cửa là đôi cánh đầu tiên

Mở ra đất nước, thiên nhiên, con người.

Phan Thị Thanh Nhàn

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 1: Điền vào bảng sau những từ ngữ thích hợp thể hiện 2 hình ảnh so sánh ở 4 dòng thơ đầu:

Tiết 6 trang 120, 121, 122 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

 

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

Cửa sổ

Mắt của nhà

Cửa sổ

Bạn của nhà

 

Tiếng Việt lớp 3 trang 121, 122 Câu 2: Đánh dấu vào ô trống trước ý đúng:

a) Vì sao tác giả bài thơ viết: “Cửa sổ còn biết làm thơ”?

- Vì cửa sổ biết nhìn ra trời rộng, sông dài

- Vì cửa sổ biết che chắn bão mưa cho người

- Vì qua cửa sổ, em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.

b) Em hiểu “bức tranh riêng treo tường” ở dòng thơ 8 là gì?

- Là bức tranh vẽ bầu trời đêm treo trên tường

- Là bầu trời đêm hiện ra trong khung cửa sổ

- Là ánh nắng sớm ùa vào, đẹp như tranh.

c) Em hiểu hai dòng thơ cuối khổ thơ 1 như thế nào?

- Mỗi dòng thơ đúc kết một ý đã được nói ở những dòng thơ trước đó.

- Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ đã đưa thiên nhiên tươi đẹp đến với em.

- Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ luôn che chắn nắng gió, bão mưa cho người 

Trả lời:

a) Vì sao tác giả bài thơ viết: “Cửa sổ còn biết làm thơ”?

- Vì cửa sổ biết nhìn ra trời rộng, sông dài

- Vì cửa sổ biết che chắn bão mưa cho người

- Vì qua cửa sổ, em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.

b) Em hiểu “bức tranh riêng treo tường” ở dòng thơ 8 là gì?

- Là bức tranh vẽ bầu trời đêm treo trên tường

- Là bầu trời đêm hiện ra trong khung cửa sổ

- Là ánh nắng sớm ùa vào, đẹp như tranh.

c) Em hiểu hai dòng thơ cuối khổ thơ 1 như thế nào?

- Mỗi dòng thơ đúc kết một ý đã được nói ở những dòng thơ trước đó.

- Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ đã đưa thiên nhiên tươi đẹp đến với em.

- Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ luôn che chắn nắng gió, bão mưa cho người 

Tiếng Việt lớp 3 trang 122 Câu 3: Dựa theo gợi ý từ hai dòng thơ cuối bài, hãy viết tiếp 1 trong 2 câu sau:

a) Hai cánh cửa sổ là đôi mắt cho em…

b) Hai cánh cửa sổ là đôi cánh cho em…

Trả lời:

a) Hai cánh cửa sổ là đôi mắt tuyệt vời cho em ngắm nhìn thế giới

b) Hai cánh cửa sổ là đôi cánh cho em ngắm những khoảng trời xa

Ôn tập cuối năm Tiết 7 trang 122

Tiếng Việt lớp 3 trang 122 Câu 1: Viết đoạn văn miêu tả chiếc cửa sổ nhà em

Trả lời:

Sau nhà tôi là cả một khu vườn rộng lớn, một thế giới đầy ắp niềm vui kì diệu. Mỗi khi mở tung cánh cửa sổ, tôi lại thấy trước mắt mình là cả một thiên đường. Những khóm hoa xinh đẹp khoe sắc tô điểm cho khu vườn đã đẹp lại càng đẹp thêm. Nào là hoa hồng kiều diễm, kiêu sa, nào là hoa ly xinh đẹp , đài các, rồi đến hoa nhài thanh tú, dịu dàng.... Tôi yêu lắm cái nắng vàng như rót mật xuống bãi cỏ xanh mơn, yêu biết bao cái màu xanh thăm thẳm từ bầu trời yên ả, dịu dàng như nước hồ thu. Mỗi lần tung cánh cửa sổ, làn gió mát lại lùa vào tóc tôi, mang theo cái hương thơm dịu nhẹ vẩn vương đâu đó trên lọn tóc đen nhánh như muốn cất lên lời chào thầm lặng từ "thế giới thiên đường". Ngắm nhìn cái thế giới nhỏ bé, đáng yêu đằng sau khung cửa sổ kia, lòng tôi lại cảm thấy yên bình, ấm áp lạ kì. Có ai ngờ được một "thiên đường" như trong những câu chuyện cổ tích chẳng phải tìm đâu xa mà lại ở ngay gần trước mặt chúng ta. Đúng vậy, "thiên đường" cũng chỉ cần thế thôi, nhỏ bé nhưng đáng yêu, xinh xắn, có thể khiến cho người ta cảm thấy bình yên, ấm áp.

Tiếng Việt lớp 3 trang 122 Câu 2: Viết đoạn văn kể về sinh hoạt trong gia đình em (bữa cơm gia đình hoặc nghe ông bà kể chuyện, chăm sóc cây xanh, lau dọn nhà cửa…).

Tiết 7 trang 122 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Cánh diều

Trả lời:

Em luôn cảm thấy may mắn vì gia đình của em là một gia đình hạnh phúc, dù ban ngày mỗi người một công việc ở những nơi khác nhau nhưng đến tối là tất cả đều tụ họp đông đủ sum vầy bên nhau. Gia đình em gồm bốn thành viên, bố mẹ em và chị gái của em, sau khi tan làm và tan học mọi người trở về nhà cùng nhau dọn dẹp. Bố thì tưới cây, chị thì quét sân, còn em phụ mẹ nấu cơm, bữa cơm tối luôn thịnh soạn nhất, mẹ nấu nhiều món ngon ai cũng thích ăn. Nhà em thường ăn cơm lúc 7 giờ tối, cả nhà quây quần bên chiếc bàn tròn nhỏ ở giữa nhà bếp, mọi người ăn rất ngon miệng và vui vẻ. Sau khi ăn và dọn dẹp bát đĩa xong cả nhà lại cùng nhau quây quần trong phòng khách, em cùng chị gọt hoa quả mời bố mẹ và cả nhà cùng ăn, chuyện trò rất vui vẻ. Bố hỏi em và chị ngày hôm nay đi học như thế nào, dù có điểm thưởng hay không bố vẫn khen và tặng em một cái thơm. Công việc của bố mẹ tuy rất mệt và căng thẳng nhưng khi về nhà bố mẹ lại là những người tươi vui nhất, không hề than vãn dù nửa lời, chỉ lắng nghe lời kêu của con cái rồi mỉm cười động viên.

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2

Bài 16: Bảo vệ Tổ quốc

Bài 17: Trái Đất của em

Bài 18: Bạn bè bốn phương

Bài 19: Ôn tập cuối năm

Đánh giá

0

0 đánh giá