Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới

717

Với giải Câu 7 trang 49 SBT Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 3: Những góc nhìn văn chương giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 3: Những góc nhìn văn chương

Câu 7 trang 49 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

NHỮNG VĂN THƠ CỦA TÌNH YÊU THIÊN NHIÊN

VẢ KHÁT KHAO SỰ SỐNG...

Nguyễn Thị Như Ngọc

Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu và lòng yêu đời tha thiết. Cái suy nghĩ “say đắm đuối” và “non xanh” mơn mởn đã hoà vào nhau thành những bản tình ca réo rắt. Đó không chỉ là tình yêu mà còn là khúc hát giao hoà của con người và thiên nhiên, cuộc sống. “Vội vàng”, mà đặc biệt là những câu thơ cuối bài, bằng bút pháp sôi nổi, rạo rực và đầy biến hoá, đã thể hiện rõ cái chất mãnh liệt, nông nàn, rất riêng của Xuân Diệu:

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

Ta muốn say cảnh bướm với tình yêu,

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều,

Và non nước, và cây, và có rạng.

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng.

Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

Mỗi dòng thơ là một cung bậc của vẻ đẹp thiên nhiên, là một giai điệu vô

tận của niềm Say đắm cuộc sống.

Cũng là thiên nhiên và tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nhưng Xuân Diệu có cách thể hiện rất mới lạ, độc đáo. Xưa nay từ cảnh mới sinh tình nên các nhà thơ luôn “tả cảnh” trước rồi mới “ngụ tình” sau. Còn Xuân Diệu đã làm điều ngược lại. Nhà thơ đã dùng cảm xúc rạo rực của mình đề phả vào thiên nhiên một sức sống tràn đầy. Chính yếu tố đặc biệt đó đã biến những dòng thơ thành đảo phách, nổi lên giữa những khúc nhạc vốn đã rất đặc sắc:

Ta muốn ôm

Ta muốn riết...

Ta muốn say...

Và hơn thế nữa:

Ta muốn thâu...

Thiên nhiên thật là tuyệt vời! Xuân Diệu ngây ngất, khao khát muốn tận hưởng tất cả. Chính xác hơn là tất cả những gì tươi đẹp nhất.

Xuân Diệu muốn hoà nhập vào “Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn”. Từ “ôm” thể hiện cái khát khao đến cháy bỏng và nó cũng làm cho ta có cảm giác rằng lúc Xuân Diệu viết nên dòng thơ cũng là lúc Xuân Diệu quyện tâm hồn mình vào “sự sống”. Sự sống đã bắt đầu hàng triệu triệu năm trước, nhưng với Xuân Diệu, sự sống “mới bắt đầu”. Mới bắt đầu bởi vì chỉ hôm nay đây, lúc này đây, Xuân Diệu mới cảm nhận hết từng khía cạnh, từng chi tiết nhỏ của cuộc sống”. [... ]

Đúng như người ta nói: “Không có tình yêu thì không phải thơ Xuân Diệu”.

“Cánh bướm tình yêu” khẽ khàng xuất hiện, dường như vô tình xe duyên cho Xuân Diệu và cuộc sống. Để rồi lòng Xuân Diệu chuyển sang đắm say mãnh liệt: “thâu”, “một cái hôn nhiều”. Thiên nhiên hiện lên từng chi tiết sắc sảo: “non nước”, “cây”, “cỏ rạng”... Hạnh phúc như tràn ngập tuôn ra bắt đầu từ “cái hôn nhiều”. Đó cũng là nghệ thuật thể hiện của Xuân Diệu. Xuân Diệu thực sự “say”: “chếnh choáng mùi thơm”, “đã đầy ánh sáng”, “no nê thanh sắc của thời tươi”. Xuân Diệu đã hoàn tất bức tranh thiên đường của hạnh phúc bằng ánh sáng rực rỡ mà dịu dàng lan toả khắp nơi.

Táo bạo trong nghệ thuật dùng từ, Xuân Diệu đã tạo nên những dòng thơ ngập tràn sức sống. Xuân Diệu khuyên người ta hãy tận hưởng, hãy sống hết mình. Đó không phải là lối sống gấp gáp vội vàng mà là nhịp sống sôi nổi, hăng say. Bằng hồn thơ sôi nổi, cặp mắt non xanh, Xuân Diệu đã tạo nên những dòng thơ rất riêng, thổi vào cuộc sống tình yêu và khát khao hạnh phúc.

(Trích Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi Văn trung học phổ thông,

NXB Trẻ, 2003)

a. Vẽ sơ đồ thể hiện mới quan hệ giữa ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản trên. Xác định mục đích và nội dung chính của văn bản.

b. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau. Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng như vậy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?

Đúng như người ta nói: “Không có tình yêu thì không phải thơ Xuân Diệu”. “Cánh bướm tình yêu” khẽ khàng xuất hiện, dường như vô tình xe duyên cho Xuân Diệu và cuộc sống. Để rồi lòng Xuân Diệu chuyển sang đắm say mãnh liệt: “thâu”, “một cái hôn nhiều”. Thiên nhiên hiện lên từng chi tiết sắc sảo: “non mước”, “cây”, “cỏ rạng”... Hạnh phúc nhất tràn ngập tuôn ra bắt đầu từ “cải hôn nhiều”. Đó cũng là nghệ thuật thể hiện của Xuân Diệu. Xuân Diệu thực sự “say”: “chếnh choáng mùi thơm”, “đã đầy ảnh sáng”, “no nê thanh sắc của thời tươi”. Xuân Diệu đã hoàn tất bức tranh thiên đường của hạnh phúc bằng ánh sáng rực rỡ mà dịu dàng lan toả khắp nơi.

c. Chỉ ra những dấu hiệu giúp em nhận ra văn bản trên là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.

d. Từ tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Xuân Diệu được phân tích trong văn bản, em rút ra bài học gì cho bản thân?

Trả lời:

a.

- HS vẽ sơ đồ dựa vào hệ thống ý kiến của văn bản:

(cau-7-trang-49-sbt-ngu-van-lop-7-tap-1-chan-troi)

- Mục đích của văn bản: nhằm thuyết phục người đọc về quan điểm của người việt (đoạn cuối bài thơ Vội vàng thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên, niềm say đắm sự sống).

- Nội dung chính của văn bản: Vẻ đẹp thiên nhiên, niềm say đắm sự sống của Xuân Diệu trong đoạn cuối bài thơ Vội vàng thể hiện qua các biện phápnghệ thuật độc đáo, tâm thế hoà nhập với sự sống.

b. Bằng chứng là các cụm từ trích ra từ văn bản Vội vàng; lí lẽ là những phân tích lí giải của người viết về các bằng chứng. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng như vậy góp phần giúp người đọc hình dung ra giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ, từ đó làm tăng sức thuyết phục cho quan điểm của người viết (đoạn cuối bài thơ Vội vàng thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên, niềm say đắm sự sống).

c. Những dấu hiệu giúp người đọc nhận biết đây là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học:

- Thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về bài thơ Vội vàng.

- Có bằng chứng là những cụm từ trích ra từ văn bản Vội vàng, lí lẽ là những lập luận, lí giải của người viết về các bằng chứng.

- Cách sắp xếp ý kiến, lí lẽ, bằng chứng hợp lí. Đi tử ý kiến lớn đến các ý kiến nhỏ, đi từ nghệ thuật (ý kiến nhỏ 1) đến nội dung (ý kiến nhỏ 2), các lí lẽ và bằng chứng triển khai theo trình tự của bài thơ, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được quan điểm của người viết, tăng sức thuyết phục cho văn bản.

d. Từ tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Xuân Diệu được phân tích trong văn bản, em rút ra bài học cho bản thân: hãy tận hưởng, hãy sống hết mình. Đó không phải là lối sống gấp gáp vội vàng mà là nhịp sống sôi nổi, hăng say.

Xem thêm lời giải sách bài tập văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu 1 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.

Câu 2 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trình bày hiểu biết của em về mục đích và nội dung chính của văn bản nghị luận.

Câu 3 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trình bày hiểu biết của em về ý kiến lớn và ý kiến nhỏ trong văn bản nghị luận.

Câu 4 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Khi đọc văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, em cần thực hiện những thao tác nào?

Câu 5 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra lí lẽ, bằng chứng trong đoạn trích sau:

Câu 6 trang 48 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra đoạn văn sau thuộc văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?

Câu 1 trang 51 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Dựa vào phần Tri thức Ngữ văn trong SGK, em hãy giải nghĩa của các yếu tố Hán Việt sau: quốc, gia, biến, hội, hữu, hoá.

Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Giải thích ý nghĩa của các từ Hán Việt in đậm trong đoạn văn sau:

Câu 3 trang 51 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đặt câu với các từ in đậm trong đoạn văn ở bài tập 2.

Câu 1 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trình bày khái niệm và yêu cầu của kiểu bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

Câu 2 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Nêu bố cục của kiểu bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

Câu 3 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Trình bày kinh nghiệm của em khi viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

Câu 4 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Thực hiện đề bài sau:

Câu 1 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trình bày ngắn gọn các bước thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi.

Câu 2 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Khi thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi, có thể thống nhất ý kiến của các thành viên bằng cách nào?

Câu 3 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Thực hiện đề bài sau:

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Bài học cuộc sống

Bài 3: Những góc nhìn văn chương

Bài 4: Quà tặng của thiên nhiên

Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân

Bài 6 : Hành trình tri thức

Đánh giá

0

0 đánh giá