Sách bài tập Lịch sử 7 Bài 14 (Kết nối tri thức): Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

6.4 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 7. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch sử lớp 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

Bài tập 1 trang 47 SBT Lịch sử 7: Hãy xác định phương án đúng.

Câu 1.1: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên của quân dân nhà Trần diễn ra vào các năm

A. 1257, 1258, 1287 – 1288.

B. 1257, 1258, 1287.

C. 1257, 1285, 1287 - 1288.

D. 1258, 1285, 1287 - 1288.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Câu 1.2: Trận phản công nào của quân dân nhà Trần đã đánh bại cuộc xâm lược của quân Mông Cổ năm 1258?

A. Tây Kết.

B. Chương Dương.

C. Đông Bộ Đầu.

D. Bình Lệ Nguyên

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 1.3: Năm 1258, khi quân Mông Cổ tiến vào Thăng Long, quân dân nhà Trần đã làm gì?

A. Thi hành kế sách“vườn không nhà trống”.

B. Quyết tâm chiến đấu để bảo vệ kinh thành.

C. Thực hiện chiến thuật đánh du kích.

D. Thực hiện kế sách tạm hoà hoãn để chuẩn bị lực lượng.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 1.4: Vị tướng nào được vua Trần cử làm Quốc công tiết chế – tổng chỉ huy các lực lượng kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285?

A. Trần Thủ Độ.

B. Trần Quang Khải.

C. Trần Quốc Tuấn.

D. Trần Khánh Dư.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 1.5: Nhân tố quan trọng nhất để xây dựng khối đoàn kết giữa triều đình với nhân dân là gì?

A. Nhà Trần chăm lo sức dân, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh của toàn dân.

B. Nhà Trần chủ động giải quyết những bất hoà trong nội bộ vương triều.

C. Nhà Trần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho cuộc kháng chiến.

D. Quân và dân nhà Trần có tinh thần quyết chiến quyết thắng.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 1.6: Yếu tố tự nhiên nào đã được Trần Quốc Tuấn khai thác triệt để trong trận Bạch Đằng năm 1288?

A. Sự lên xuống của thuỷ triều.

B. Sự suy yếu của quân Mông - Nguyên.

C. Cây cối hai bên bờ sông rậm rạp dễ bề mai phục.

D. Con đường rút lui về Thăng Long thuận lợi.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 1.7: Tướng giặc nào chỉ huy quân Mông Cổ tiến vào xâm lược Đại Việt năm 1258?

A. Toa Đô.

B. Thoát Hoan.

C. Ngột Lương Hợp Thai.

D.Ô Mã Nhi.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 1.8: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống Mông - Nguyên của quân dân Đại Việt?

A. Bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc , chủ quyền quốc gia.

B. Đóng góp vào truyền thống và nghệ thuật quân sự Việt Nam.

C. Ngăn chặn cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với Nhật Bản và các nước Đông Nam Á, góp phần làm suy yếu đế chế Nguyên.

D. Đưa Đại Việt trở thành nước hùng mạnh nhất khu vực Đông Nam Á.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Câu 1.9: Nhà Trần khi thực hiện kế sách “vườn không nhà trống không nhằm mục đích nào sau đây?

A. Tránh sức mạnh ban đầu của quân Mông Cổ.

B. Khoét sâu vào điểm yếu của quân Mông Cổ.

C. Củng cố lực lượng chờ phản công.

D. Đánh nhanh thắng nhanh.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Câu 1.10: Hội nghị Diên Hồng do nhà Trần tổ chức đã triệu tập những thành phần nào để bàn kế hoạch đánh giặc?

A. Các quan lại cao cấp.

B. Các vương hầu, quý tộc.

C. Toàn bộ nhân dân Thăng Long.

D. Các bô lão có uy tín.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Câu 1.11: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui long”. Liên hệ với kiến thức môn Ngữ văn và cho biết đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào?

A. Binh thư yếu lược.

B. Bình Ngô đại cáo.

C. Hịch tướng sĩ.

D. Bạch Đằng giang phú.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Bài tập 2 trang 48 SBT Lịch sử 7: Hãy lựa chọn các từ/cụm từ cho sẵn: đồng lòng, anh dũng, hoà thuận, góp sức, đoàn kết để hoàn thành câu sau cho đúng với quan điểm của Trần Quốc Tuấn.

“Vua tôi. …..(1).…. , anh em …..(2)….., cả nước ......(3)…..., nên bọn giặc phải bó tay chịu hàng”.

Trả lời:

“Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức, nên bọn giặc phải bó tay chịu hàng”.

Bài tập 3 trang 48 SBT Lịch sử 7: Hãy xác định câu đúng (Đ) hoặc sai (S) về nội dung lịch sử.

A. Vào thế kỉ XII, đế chế Mông Cổ liên tiếp tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược và thống trị nhiều nước ở lục địa Á – Âu.

B. Đầu năm 1958, quân Mông Cổ do tướng Thoát Hoan chỉ huy từ Vân Nam tiến vào Đại Việt.

C. Tháng 5 – 1285, quân Trần tổ chức phản công, đánh bại quân giặc ở nhiều nơi như: Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương rồi tiến vào giải phóng Thăng Long, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến.

D. Trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên, kế sách “vườn không nhà trống” đều được nhà Trần sử dụng.

Trả lời:

- Những câu đúng là: C, D

- Những câu sai là: A, B

B – TỰ LUẬN

Bài tập 1 trang 48 SBT Lịch sử 7: Đọc và khai thác các đoạn thông tin dưới đây.

1. Sau trận Bình Lệ Nguyên, vua Trần Thái Tông tỏ ý lo lắng và hỏi ý kiến Thái sư Trần Thủ Độ, ông đã trả lời: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”.

2. Khắp nơi quân ta tự động thích vào cánh tay của mình hai chữ “Sát Thát"... Tại điện Diên Hồng, khi được hỏi về kế đánh giặc, tất cả các bô lão đều đồng thanh hô lớn:“Đánh!”.

3. Thượng hoàng Trần Thánh Tông đến gặp Trần Quốc Tuấn và có ý dò hỏi:“Thế giặc như thế, ta phải hàng thôi. Trần Quốc Tuấn trả lời:“Xin bệ hạ chém đầu thần rồi hãy hàng”.

4. Năm 1285, danh tướng Trần Bình Trọng chỉ huy quân đánh chặn địch để vua Trần và triều đình rút về Thiên Trường. Nhưng do tương quan lực lượng quá chênh lệch, ông bị bắt. Quân giặc dùng mọi thủ đoạn để mua chuộc nhưng ông khẳng khái đáp trả: “Ta thà làm quỷ nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc".

5. Ở Hội nghị Bình Thạn, vua thấy Trần Quốc Toản còn nhỏ tuổi, không cho dự bàn. Quốc Toản trong lòng hổ thẹn, phẫn kích, tay cầm quả cam mà bóp nát lúc nào không biết.

Em hãy:

a) Chỉ ra điểm chung về tinh thần kháng chiến của vua tôi nhà Trần.

b) Tìm những từ, cụm từ trong các đoạn thông tin thể hiện tinh thần đó.

c) Nêu nhận xét về tinh thần kháng chiến của vua tôi nhà Trần.

Trả lời:

Yêu cầu a) Điểm chung: Thể hiện tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc, bảo vệ độc lập dân tộc.

Yêu cầu b) Những từ cụm từ thể hiện tinh thần kháng chiến của vua tối nhà Trần:

+ “Đầu thần chưa rơi, xin bệ hạ đừng lo”

+ Thích vào cánh tay hai chữ "Sát Thát”; đồng thanh hô lớn: “Đánh!”;

+ “Chém đầu thần rồi hãy hàng”;

+ “thà làm quỷ nước Nam, không thèm làm vương đất Bắc”;

+ Hổ thẹn, phẫn kích, bóp nát.

Yêu cầu c) Nhận xét: Trong bất kì hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt thế nào, vua tối nhà Trần vẫn nêu cao tinh thần yêu nước, quyết tâm, anh dũng đánh giặc. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.Và đó cũng là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.

Bài tập 2 trang 49 SBT Lịch sử 7: Hãy lập và hoàn thành bảng (theo mẫu dưới đây) về các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong các cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên thời Trần.

Thuộc tỉnh (thành phố) ngày nay

Sự kiện lịch sử

 

Trận Bình Lệ Nguyên

 

Trận Đông Bộ Đầu

Yên Bái - Lào Cai

Dân binh địa phương truy kích quân Mông Cổ ở phủ Quy Hoá

 

Hội nghị Diên Hồng

 

Hội nghị Bình Thạn

 

Chiến thắng Tây Kết, Chương Dương

 

Chiến thắng Hàm Tử

 

Chiến thắng Vân Đồn - Cửa Lục

 

Chiến thắng Bạch Đằng

Trả lời:

Thuộc tỉnh (thành phố) ngày nay

Sự kiện lịch sử

Vĩnh Phúc

Trận Bình Lệ Nguyên

Hà Nội

Trận Đông Bộ Đầu

Yên Bái - Lào Cai

Dân binh địa phương truy kích quân Mông Cổ ở phủ Quy Hoá

Hà Nội

Hội nghị Diên Hồng

Bắc Ninh

Hội nghị Bình Thạn

Hà Nội

Chiến thắng Tây Kết, Chương Dương

Hưng Yên

Chiến thắng Hàm Tử

Quảng Ninh

Chiến thắng Vân Đồn - Cửa Lục

Quảng Ninh,

Hải Phòng

Chiến thắng Bạch Đằng

Bài tập 3 trang 49 SBT Lịch sử 7: Hãy lập và hoàn thành bảng (theo mẫu dưới đây) về ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.

Cuộc kháng chiến

Những chiến thắng tiêu biểu

Kết quả

 

 

 

Trả lời:

Cuộc kháng chiến

Những chiến thắng tiêu biểu

Kết quả

Kháng chiến chống Mông Cổ xâm lược (1258)

- Trận Bình Lệ Nguyên

- Trận Đông Bộ Đầu

Thắng lợi

Kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược (1285)

- Trận Tây Kết

- Trận Hàm Tử

- Trận Chương Dương

Thắng lợi

Kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược (1285)

- Trận Vân Đồn – Cửa Lục

- Trận Bạch Đằng

Thắng lợi

Bài tập 4 trang 50 SBT Lịch sử 7: Em hãy đánh giá vai trò của Trần Quốc Tuấn, Trần Nhân Tông đối với cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.

Trả lời:

- Vai trò của Trần Quốc Tuấn:

+ Là Tổng chỉ huy quân đội trong hai cuộc kháng chiến lần thứ hai và thứ ba, đã cùng với các vua Trần đưa ra những chủ trương, kế sách đúng đắn, là điều kiện tiên quyết dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến;

+ Là người huấn luyện quân đội, khích lệ tinh thần các chiến sĩ thông qua việc soạn thảo Hịch tướng sĩ;

+ Là tác giả của các bộ binh thư nổi tiếng: Binh thuyếu lược, Vạn Kiếp tông bị truyền thư...

- Vai trò của vua Trần Nhân Tông: đã cùng vua cha cầm quân hai lần đánh thắng kẻ thù xâm lược hùng mạnh nhất thời đó (vào năm 1285 và 1288).

Bài tập 5 trang 50 SBT Lịch sử 7: Ba lần chiến thắng quân xâm lược Mông - Nguyên đã để lại nhiều bài học lịch sử quý giá. Theo em, bài học nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Bài học quan trọng nhất là: phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.

- Vì: nếu không có sự đoàn kết chiến đấu và ủng hộ của nhân dân, cuộc kháng chiến chống ngoại xâm khó có thể giành thắng lợi (ví dụ: cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược của nhà Hồ đã thất bại vì không phát huy được sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc).

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226-1400)

Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

Bài 15: Nước Đại Ngu thời Hồ (1400-1407)

Bài 16: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

Bài 17: Đại Việt thời Lê Sơ (1428-1527)

Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

1. Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên năm 1258

- Hoàn cảnh:

+ Từ cuối năm 1257, quân Mông cổ chuẩn bị xâm lược Đại Việt.

+ Sự chuẩn bị của nhà Trần: chủ động đề ra kế hoạch đối phó như tăng cường phòng thủ ở biên giới, chuẩn bị lực lượng, vũ khí,…

- Diễn biến:

Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ năm 1258

+ Tháng 1/1258, 3 vạn quân Mông Cổ do tướng Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy, từ Vân Nam tiến vào Đại Việt.

+ Vua Trần trực tiếp chỉ huy trận Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc). Trước thế giặc mạnh, quân tạm rút lui để bảo toàn lực lượng.

+ Nhà Trần đã thi hành kế sách “vườn không nhà trống”, quân Mông Cổ chiếm được thành Thăng Long nhưng chỉ là một tòa thành trống rỗng.

+ Trước tình cảnh khó khăn của quân giặc, nhà Trần mở cuộc tấn công quyết định vào Đông Bộ Đầu (Hà Nội ngày nay). Quân Mông Cổ thua trận, rút chạy khỏi Thăng Long, đến phủ Quy Hóa lại bị dân bình đại phương chặn đánh.

- Kết quả: cuộc kháng chiếm kết thúc thắng lợi sau chưa đầy một tháng.

2. Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285

- Hoàn cảnh lịch sử: năm 1271, nhà Nguyên được thành lập. Năm 1279, nhà Nguyễn ráo riết chuẩn bị xâm lược Chăm-pa và Đại Việt.

- Sự chuẩn bị của nhà Trần:

+ Vua Trần đã triệu tập Hội nghị Bình Than (Bắc Ninh), mở Hội nghị Diên Hồng (Thăng Long) bàn kế sách và khẳng định quyết tâm chống giặc.

+ Cử Trần Quốc Tuấn làm Quốc công tiết chế - tổng chỉ huy lực lượng kháng chiến.

+ Trần Quốc Tuấn soạn Hịch tướng sĩ để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân Đại Việt.

+ Tổ chức cuộc tập trận lớn và duyệt binh ở Đông Bộ Đầu, chia quân đóng giữ những nơi trọng yếu.

- Diễn biễn:

+ Tháng 1/1285, hơn 50 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy tràn vào xâm lược Đại Việt Trần Quốc Tuấn cho lui quân về đóng ở Vạn Kiếp (Chí Linh, Hải Dương).

+ Quân dân nhà Trần kiên cường chiến đấu, bảo vệ được bộ chỉ huy kháng chiến, phá vỡ kế hoạch hội quân của Toa Đô (từ Chăm-pa đánh ra) và Thoát Hoan tại vùng Thiên Trường, từng bước làm tiêu hao lực lượng địch.

+ Quân Nguyên rút về Thăng Long chờ tiếp viện trong tình cảnh thiếu lương thực và bị động đối phó trước các cuộc tập kích của quân dân nhà Trần.

+ Tháng 5/1285, quân Trần tổ chức phản công, đánh bại quân giặc ở nhiều nơi như Tây Kết (Hà Nội), Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương (Hà Nội) rồi tiến vào giải phóng Thăng Long.

- Kết quả: cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.

Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên - Kết nối tri thức (ảnh 1)

3. Cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1287 - 1288

- Hoàn cảnh:

+ Sau hai lần thất bại thảm hại, vua Nguyên tức tối cử Thoát Hoan tiếp tục chỉ huy 50 vạn quân theo hai đường thủy, bộ tấn công Đại Việt lần thứ ba.

+ Đoán được dã tâm và ý đồ xâm lược của kè thù, nhà Trần lại tích cực chuẩn bị kháng chiến.

- Diễn biến:

+ Cuối năm 1287, quân Nguyên ồ ạt tiến vào nước ta. Quân dân nhá Trần chặn đường tiến quân của giặc đến Thăng Long.

+ Trần Khánh Dư chỉ huy quân phục kích đoàn thuyền lương của quân Nguyên  giành thắng lợi tại Vân Đồn - Cửa Lục (Quảng Ninh).

+ Đầu năm 1288, quân Nguyên chiếm Thăng Long, nhưng vẫn trúng kế “vườn khỏng nhà trống” của nhà Trần.

+ Ngày càng lâm vào tình cảnh khó khăn, Thoát Hoan quyết định kéo quân sang Vạn Kiếp rồi cúng theo hai đường thuỷ, bộ để về nước.

+ Đầu tháng 4/1288, Nhà Trần quyết định tổ chức phản công, bố trí trận địa mai phục tại vùng cửa sông Bạch Đằng dưới sự chỉ huy trực tiếp của Trần Quốc Tuấn.

 Trận Bạch Đằng đại thắng. Cánh quân bộ trên đường rút lui cũng bị quân dân nhà Trần đánh cho tan tác.

Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lược đồ kháng chiến chống quân Nguyên năm 1287 - 1288

- Kết quả: cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1287 - 1288 kết thúc thắng lợi.

4. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên

a) Nguyên nhân thắng lợi

- Lòng yêu nước, tinh thần đòan kết, ý chí độc lập tự chủ và quyết tâm đánh giặc của quân dân Đại Việt.

- Nhà Trần đã đề ra kế sách đánh giặc đúng đắn và sáng tạo: chủ động chuẩn bị kháng chiến, tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu....

- Sự lãnh đạo, chỉ huy tài ba của các vua Trần và nhiều tướng lĩnh tài ba, như Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải,...

b) Ý nghĩa lịch sử

- Đối với Việt Nam:

+ Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược của quân Mông - Nguyên, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.

+ Viết tiếp trang sử chống ngoại xâm hào hùng của dân tộc, đóng góp vào truyền thống và nghệ thuật quân sự Việt Nam.

+ Để lại những bài học lịch sử quý giá: chăm lo sức dân, củng cố khối đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của toàn dân trong cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Đối với thế giới:

+ Ngăn chặn cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với Nhật Bản và các nước ở Đông Nam Á

+ Góp phần làm suy yếu đế chế Mông - Nguyên.

Đánh giá

0

0 đánh giá