Với giải Câu hỏi 9 trang 89 Sinh học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 14: Giảm phân giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 14: Giảm phân
Câu hỏi 9 trang 89 Sinh hoc 10: Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
Hướng dẫn giải:
Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, từ đó tạo ra hợp tử phát triển thành phôi, phôi phát triển và biệt hóa thành cơ thể sinh vật lưỡng bội.
Trả lời:
Trong từng cặp tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội có 1 NST có nguồn gốc từ bố và 1 NST có nguồn gốc từ mẹ vì thụ tinh kết hợp 2 bộ NST đơn bội trong giao tử đực và cái, tạo thành các cặp NST tương đồng.
Lý thuyết Quá trình giảm phân và thụ tinh
1. Cơ chế nhân đôi và phân li NST trong giảm phân
Giảm phân (phân bào giảm nhiễm) là hình thức phân chia của các tế bào mầm sinh dục trong quá trình sản sinh giao tử ở các cơ quan sinh sản.
Giảm phân có 2 lần phân bào những NST chỉ nhân đôi 1 lần nên sinh ra giao tử có bộ NST đơn bội.
Kì trung gian: Bao gồm pha G1, S, G2. Nhiễm sắc thể nhân đôi thành NST kép gồm 2 chromatid đính nhau ở tâm động.
Giảm phân I:
Giảm phân II:
2. Sự phát sinh giao tử và thụ tinh
Sự phát sinh giao tử:là quá trình hình thành giao tử được qua quá trình sinh tinh và giao tử cái qua quá trình sinh trứng ở động vật.
Sự thụ tinh: là quá trình kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái. Kết quả của thụ tinh là hợp tử, phát triển thành phôi và sau đó là cơ thể mới.
Xem thêm lời giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 1 trang 86 Sinh hoc 10: Giảm phân là gì?...
Câu hỏi 2 trang 86 Sinh hoc 10: Quan sát hình 14.1 và trả lời các câu hỏi:...
Câu hỏi 10 trang 90 Sinh hoc 10: Theo em, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình giảm phân?...
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: