Giải SGK Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân

6.1 K

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 13: Chu kì tế bào và nguyên phân  sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 13 từ đó học tốt môn Sinh 10.

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 13: Chu kì tế bào và nguyên phân

Giải Sinh học 10 trang 81 Cánh diều

Mở đầu trang 81 Sinh học 10: Bằng cách nào từ một hợp tử phát triển thành một cơ thể gồm rất nhiều tế bào có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống bộ nhiễm sắc thể trong hợp tử ban đầu? 

Hướng dẫn giải:

Nhờ sự tăng về số lượng tế bào và sự chuyên hóa về chức năng nên từ một hợp tử phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh.

Trả lời:

Từ một hợp tử cần trải qua quá trình nguyên phân để phát triển thành một cơ thể gồm rất nhiều tế bào có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống bộ nhiễm sắc thể trong hợp tử ban đầu.

I. Chu kì tế bào

Câu hỏi 1 trang 81 Sinh học 10: Quan sát hình 13.1 và bảng 13.1, cho biết chu kì tế bào gồm các pha giai đoạn nào. Nêu đặc điểm mỗi pha.

Hướng dẫn giải:

Thông qua các pha của chu trình tế bào, các vật chất di truyền được nhân đôi và các thành phần của tế bào được tổng hợp sau đó tế bào phân chia thành tế bào mới.

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 2)

Trả lời:

Các pha của chu kì tế bào và đặc điểm của các pha:

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 3)

Câu hỏi 2 trang 81 Sinh học 10: Trong giai đoạn nào của chu kì tế bào thi một nhiễm sắc thể gồm có hai chromatid giống hệt nhau?

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 1)

Hướng dẫn giải:

Thông qua các pha của chu trình tế bào, các vật chất di truyền được nhân đôi và các thành phần của tế bào được tổng hợp sau đó tế bào phân chia thành tế bào mới.

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 2)

Trả lời:

Tại kì đầu của nguyên phân thì một nhiễm sắc thể gồm có hai chromatid giống hệt nhau. 

Câu hỏi 3 trang 81 Sinh học 10: Dựa vào bảng 13.1 cho biết điểm kiểm soát có ở những pha nào trong chu kì tế bào và vai trò của chúng ở mỗi pha là gì?

Hướng dẫn giải:

Ở phân bào có các điểm kiểm soát G1 và điểm kiểm soát G2.

Trả lời:

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 4)

Luyện tập 1 trang 82 Sinh học 10: Điều gì xảy ra với tế bào nếu không vượt qua được điểm kiểm soát G1? 

Hướng dẫn giải:

Điểm kiểm soát G1 giúp tế bào chuyển sang pha S nếu nhận được tín hiệu đủ điều kiện nhân đôi, hoặc bước vào giai đoạn không phân chia (G0) nếu không nhận được tín hiệu.

Trả lời:

Nếu tế bào không vượt qua được điểm kiểm soát G1, tế bào ra khỏi chu kì và bước vào trạng thái không phân chia gọi là G0.

II. Sinh sản của tế bào theo cơ chế nguyên phân

Câu hỏi 4 trang 82 Sinh học 10: Quan sát hình 13.2, cho biết các tế bào mới được tạo ra từ một tế bào thì giống nhau hay khác nhau.

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 5)

Hướng dẫn giải:

Qua hình 13.2, mỗi tế bào đều có hình dạng, kích thước, tỉ lệ các phần giống nhau.

Trả lời:

Các tế bào mới được tạo ra từ một tế bào giống y hệt nhau và giống hệt tế bào mẹ.

Giải Sinh học 10 trang 83 Cánh diều

Câu hỏi 5 trang 83 Sinh học 10: Quan sát hình 13.3, cho biết sinh sản của tế bào gồm những kì nào. Đặc điểm mỗi kỳ là gì? 

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 6)

Sơ đồ các giai đoạn quá trình nguyên phân

Quan sát hình 13.4 và đưa ra nhận xét

Trả lời:

- Tế bào sinh sản trải qua 4 kì: Kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

- Đặc điểm của mỗi kì: 

+ Kì đầu: Các nhiễm sắc thể bắt đầu đóng xoắn và co ngắn Màng nhân và nhân con tiêu biến. Thoi phân bào hình thành và các nhiễm sắc thể kép đính với thoi phân bào ở tâm động.

+ Kì giữa: Các nhiễm sắc thể kép đóng xoắn cực đại và xếp một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bảo. 

+ Kì sau: Hai cromatit của nhiễm sắc thể phân li đồng đều thành hai nhiễm sắc thể đơn và di chuyển về hai cực của tế bào.

+ Kì cuối: Nhiễm sắc thể dãn xoắn. Màng nhân và nhân con xuất hiện trở lại.

Luyện tập 2 trang 83 Sinh học 10: Vì sao hai tế bào mới sinh ra có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống với tế bào ban đầu? 

Hướng dẫn giải:

Các tế bào mới được tạo ra từ một tế bào giống y hệt nhau và giống hệt tế bào mẹ.

Trả lời:

Vì quá trình nguyên phân sao chép nguyên vẹn bộ NST trong tế bào mẹ cho tế bào con, vì vậy hai tế bào mới bào mới sinh ra có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống với tế bào ban đầu.

Vận dụng 1 trang 83 Sinh học 10: Từ một đoạn thân của cây hoa hồng có thể tạo nên một cây hoa hồng mới là nhờ hoạt động sống nào của tế bào?

Hướng dẫn giải:

Sinh sản tế bào là quá trình tế bào mới từ tế bào ban đầu, làm tăng số lượng tế bào qua phân bào và thay thế các tế bào chết.

Trả lời:

Từ một đoạn thân của cây hoa hồng có thể tạo nên một cây hoa hồng mới là nhờ tế bào nguyên phân để tạo ra các tế bào mới và biệt hóa chức năng thành các phần khác nhau của tế bào.

Vận dụng 2 trang 83 Sinh học 10: Tế bào có phân chia mãi không? Cho ví dụ.

Hướng dẫn giải:

Sinh sản tế bào là quá trình tế bào mới từ tế bào ban đầu, làm tăng số lượng tế bào qua phân bào và thay thế các tế bào chết.

Tế bào phân chia khi cần tạo ra các tế bào mới, khi cơ thể đã đủ tế bào cần thiết, phân chia tế bào sẽ dừng lại.

Ví dụ: Khi bị đứt tay, tế bào sẽ tăng phân chia tế bào để làm lành vết thương, khi vết thương đã lành, phân chia tế bào dừng lại.

Giải Sinh học 10 trang 84 Cánh diều

Câu hỏi 6 trang 84 Sinh học 10: Dựa vào các ví dụ nêu ở hình 13.4 cho biết nguyên phân có ý nghĩa gì đối với sinh vật.

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 7)

Hướng dẫn giải:

Nguyên phân tạo ra nhiều tế bào mới từ tế bào ban đầu và thay thế các tế bào chết.

Trả lời:

Đối với sinh vật, nguyên phân giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc cơ quan bị tổn thương, hoặc giúp cơ thể phát triển những cơ quan quan trọng với sự trao đổi chất của sinh vật.

III. Ung thư và cách phòng tránh

Câu hỏi 7 trang 84 Sinh học 10: Phản biệt khối u lành tính và khối u ác tính. 

Hướng dẫn giải:

Khi chi kì tế bào mất kiểm soát sẽ làm rối loạn phân bào, các tế bào phân chia liên tục tạo thành khối u.

Trả lời:

Các tế bào của khối u lành tính không lan rộng đến vị trí khác, còn ở các tế bào sẽ lan rộng đến các vị trí khác (di căn). 

Câu hỏi 8 trang 84 Sinh học 10: Tế bào ung thư khác gì với tế bào bình thường?

Hướng dẫn giải:

Khi chi kì tế bào mất kiểm soát sẽ làm rối loạn phân bào, các tế bào phân chia liên tục tạo thành khối u.

Trả lời:

Tế bào ung thư khác tế bào thường ở những điểm sau:

- Không thể tự ngừng lại khi đã đáp ứng đủ nhu cầu tế bào của cơ thể (phân chia mất kiểm soát) và tạo thành khối u.

- Không thể thực hiện truyền tin tế bào với tế bào khác.

- Có khả năng tự sửa chữa, không chịu tác động của chu trình chết, tránh được hệ thống miễn dịch và các chất ức chế tăng trưởng.

- Có thể di căn đến cơ quan khác.

Câu hỏi 9 trang 84 Sinh học 10: Quan sát hình 13.5, nêu khái quát tinh hình ung thư tại Việt Nam năm 2020 và rút ra nhận xét.

Sinh học 10 Bài 12: Chu kì tế bào và nguyên phân | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 8)

Hướng dẫn giải:

Quan sát hình 13.5, so sánh số liệu giữa các loại ung thư.

Trả lời:

Qua hình 13.5, ta thấy:

- Có rất nhiều loại ung thư mà con người mắc phải, trong đó ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư trực tràng chiếm tỉ lệ cao nhất.

- Tỉ lệ các loại ung thư phổ biến được xếp theo thứ tự: Ung thư phổi → ung thư gan → ung thư vú → ung thư dạ dày → ung thư đại trực tràng.

Giải Sinh học 10 trang 85 Cánh diều

Câu hỏi 10 trang 85 Sinh học 10: Vi sao cần khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh ung thư? 

Hướng dẫn giải:

Khám sức khỏe định kỳ giúp chúng ta biết được tình trạng cơ thể, phòng tránh các bệnh có thể mắc phải và điều trị các bệnh chúng ta mắc phải.

Trả lời:

Nếu mắc bệnh ung thư sẽ có khả năng di căn, việc điều trị sẽ rất khó khăn, do đó cần khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm hoặc có phương thức điều trị phù hợp để loại trừ bệnh ung thư.

Luyện tập 3 trang 85 Sinh học 10: Nguyên nhân khiến số người mắc và tử vong vì ung thư ở Việt Nam tăng nhanh là gì?

Hướng dẫn giải:

Ung thư là bệnh lý gây nên bởi nhiều yếu tố phối hợp, gồm 2 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố thay đổi được (như hành vi lối sống, môi trường..) và nhóm yếu tố không thay đổi được (tuổi, gen…).

Trả lời:

Nguyên nhân khiến số người mắc và tử vong vì ung thư ở Việt Nam tăng nhanh là:

- Lạm dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia,...

- Chế độ ăn uống không hợp lý, ăn ít chất xơ, sử dụng nhiều thực phẩm muối hay thực phẩm chế biến sẵn.

- Ít vận động.

- Môi trường sông bị ô nhiễm.

Vận dụng 1 trang 85 Sinh học 10: Nhiều người cho rằng ung thư là bệnh nan y nhưng khoa học phát triển đã mở ra nhiều biện pháp chữa trị hiệu quả. Em hãy tìm hiểu những biện pháp đó.

Hướng dẫn giải:

Ung thư là bệnh có thể gây nguy hiểm đến các cơ quan, hệ cơ quan, thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng. Hiện nay có rất nhiều biện pháp chữa trị ung thư hiệu quả như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị,....

Trả lời:

Các biện pháp chữa trị ung thư hiện nay:

- Phương pháp điều trị tại chỗ: 

+ Phẫu thuật và xạ trị. 

+ Có khả năng điều trị triệt để khi bệnh còn ở giai đoạn sớm, tổn thương ung thư chỉ khu trú ở tại chỗ hoặc tại vùng. Nếu ung thư đã di căn thì chỉ tạm thời điều trị hoặc giải quyết các triệu chứng.

- Phương pháp điều trị toàn thân: 

+ Điều trị hóa chất (dùng thuốc chống ung thư), điều trị nội tiết (dùng nội tiết tố hoặc kháng nội tiết tố), điều trị miễn dịch (làm tăng sức đề kháng của cơ thể để diệt tế bào ung thư). 

+ Hai phương pháp này có thể điều trị cho những ung thư có tính chất toàn thân hoặc đã lan rộng.

- Phương pháp phẫu thuật: Phương pháp này giúp loại bỏ toàn bộ khối u hoặc làm giảm nhẹ khối u, mở thông đường thở, đường tiêu hóa, tiết niệu, cầm máu, chống đau...

Vận dụng 2 trang 85 Sinh học 10: Tìm hiểu thông tin về bệnh ung thư ở địa phương em. Làm thế nào phòng tránh ung thư hiệu quả.

Hướng dẫn giải:

Ung thư là bệnh có thể gây nguy hiểm đến các cơ quan, hệ cơ quan, thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng. Hiện nay có rất nhiều biện pháp chữa trị ung thư hiệu quả như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị,....

Trả lời:

- Em có thể tìm hiểu theo những gợi ý sau:

+ Số lượng người mắc bệnh ung thư, tỉ lệ mắc bệnh.

+ Các loại bệnh ung thư thường gặp ở địa phương.

+ Các phương thức điều trị bệnh ung thư.

- Để phòng tránh ung thư hiệu quả, cần:

+ Ăn uống hợp lý, tăng nhiều chất xơ, uống đủ nước, hạn chế sử dụng nhiều thực phẩm muối hay thực phẩm chế biến sẵn.

+ Tăng cường vận động, duy trì cân nặng hợp lý.

+ Không sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia,...

+ Khám sức khỏe định kỳ.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13: Chu kì tế bào và nguyên phân

I. Chu kì tế bào

Chu kì tế bào là một vòng tuần hoàn các hoạt động sống xảy ra trong một tế bào từ khi tế bào được hình thành đến khi tế bào phân chia thành tế bào mới.

Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn chính: kỳ trung gian và quá trình nguyên phân.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 1)

Thời gian của chu kì tế bào và tốc độ phân chia ở mỗi loại tế bào là khác nhau. 

Ví dụ: - Tế bào phôi động vật chỉ mất 20 phút để hoàn thành 1 chu kì trong khi đó, 1 chu kì tế bào gan kéo dài tới 6 tháng.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 2)

II. Sinh sản của tế bào theo cơ chế nguyên phân

1. Khái niệm sinh sản của tế bào

Là quá trình các tế bào mới được tạo ra từ tế bào ban đầu, làm tăng số lượng tế bào và thay thế các tế bào chết. Điểm đặc biệt nhất là sự truyền chính xác DNA từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 3)

2. Cơ chế sinh sản tế bào - nguyên phân

Phân chia nhân gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối, quá trình phân chia nhân thực chất là phân chia vật chất di truyền (NST) đồng đều cho 2 tế bào con.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 4)

Sau khi phân chia nhân xong, tế bào tiến hành phân chia tế bào chất, quá trình này ở tế bào thực vật và tế bào động vật có một chút khác biệt:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 5)

3. Ý nghĩa của nguyên phân

  • Nguyên phân giúp duy trì ổn định vật chất tế bào qua các thế hệ tế bào, thay thế các tế bào già, chết, tổn thương, giúp cơ thể lớn lên và tái sinh các bộ phận. 

  • Là hình thức sinh sản ở những loài sinh vật nhân thực đơn bào và loài sinh sản vô tính.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 6)

Ảnh chụp các tế bào thực vật nguyên phân:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 7)

Ảnh chụp các tế bào thực vật nguyên phân:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 8)

III. Ung thư và cách phòng tránh

1. Chu kì tế bào mất kiểm soát gây ung thư

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 9)

2. Tình hình ung thư ở Việt Nam

Số ca ung thư mắc mới tại Việt Nam năm 2020 được IACR thống kê:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 10)

3. Phòng tránh ung thư

- Không hút thuốc lá, thuốc lào; không sử dụng rượu bia, chất kích thích ...

- Có chế độ ăn uống mành mạnh, ăn nhiều rau, quả, hạn chế sử dụng chất béo, thịt đỏ, không ăn thực phẩm nấm mốc ...

- Xây dựng chế độ tập luyện thể thao và nghỉ ngơi hợp lí, giữ tinh thần thoải mái, tích cực ...

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 11)

- Quan hệ tình dục an toàn

- Giữ môi trường sống trong lành

Sơ đồ tư duy chu kì tế bào và nguyên phân:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân (ảnh 12)

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 12: Thông tin giữa các tế bào

Bài 14: Giảm phân

Bài 15: Thực hành làm tiêu bản nhiễm sắc thể để quan sát quá trình nguyên phân, giảm phân ở tế bào thực vật, dộng vật

Bài 16: Công nghệ tế bào
Đánh giá

0

0 đánh giá