Người ta tiến hành thí nghiệm đun sôi 200 ml dung dịch tinh bột với 5ml chất xúc

3.7 K

Với giải Câu hỏi 5 trang 63 Sinh học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 10 Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 10 Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme

Câu hỏi 5 trang 63 Sinh học 10: Người ta tiến hành thí nghiệm đun sôi 200 ml dung dịch tinh bột với 5ml chất xúc tác HCl khoảng 1% trong 1 giờ thu được kết quả tinh bột bị phân giải thành đường. Khi nhai cơm ta thấy có vị ngọt vì tinh bột được chuyển thành đường nhờ enzyme amylase. Nhận xét về điều kiện và tốc độ của hai phản ứng.

Hướng dẫn giải:

So sánh về nhiệt độ, lượng cơ chất, pH của cả hai thí nghiệm và nhận xét về tốc độ hai phản ứng.

Trả lời:

Xét điều kiện ở hai phản ứng:

Sinh học 10 Bài 10 Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 7)

 Như vậy, so sánh hai phản ứng ta thấy, ở thí nghiệm có điều kiện nhiệt độ và pH cao hơn so với trong khoang miệng, tuy nhiên tốc độ phản ứng ở trong khang miệng nhanh hơn so với phản ứng ở thí nghiệm.

Lý thuyết Enzyme

1. Khái niệm, cấu trúc và cơ chế hoạt động

Emzyme là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống, có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng trong điều kiện sinh lí bình thường của cơ thể, và không bị biến đổi sau phản ứng.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 3)

Hầu hết enzyme được cấu tạo từ protein. Ngoài ra, một số enzyme có thêm cofactor (ion kim loại hoặc phân tử hữu cơ). Cofactor có thể liên kết tạm thời hoặc cố định với enzyme.

Mỗi enzyme có một trung tâm hoạt động - vị trí liên kết đặc hiệu với cơ chất (chất chịu tác động của enzyme) để xúc tác phản ứng diễn ra. Mỗi enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một nhóm phản ứng hóa học nhất định (tính đặc hiệu).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 4)

2. Vai trò của enzyme trong quá trình chuyển hóa

Enzyme khiến phản ứng xảy ra dễ dàng hơn trong cơ thể, giảm năng lượng hoạt hóa cần thiết để một phản ứng xảy ra, nhờ đó tăng tốc độ phản ứng lên nhiều lần.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 5)

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme

Hoạt tính enzyme là tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme và được đo bằng lượng cơ chất bị chuyển đổi trong một phút ở điều kiện tiêu chuẩn.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 6)

a) Nồng độ enzyme và cơ chất

Nồng độ cơ chất không đổi, lượng enzyme tăng lên thì hiệu suất phản ứng tăng, đến khi biến đổi hết cơ chất.

Nếu lượng enzyme không đổi, tăng nồng độ cơ chất thì hiệu suất phản ứng sẽ tăng đến ngưỡng tất cả các enzyme đều hoạt động hết công suất.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 7)

b) Độ pH

Mỗi loại enzyme đều có khoảng pH phù hợp nhất để hoạt động hiệu quả, ngoài khoảng pH này enzyme không hoạt động (bất hoạt) hoặc giảm hoạt tính.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 8)

c) Nhiệt độ

Mỗi loại enzyme chỉ hoặc đồng hiệu quả trong một khoảng nhiệt độ nhất định. Hầu hết enzyme trong cơ thể đều hoạt động tốt ở nhiệt độ 37 độ C. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 10 (Cánh diều): Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme (ảnh 9)

d) Chất điều hòa enzyme

Chất ức chế và chất hoạt hóa ảnh hưởng tới hoạt động của enzyme. Chất hoạt hóa liên kết vào enzyme sẽ làm tăng hoạt tính của enzyme. Chất ức chế liên kết vào enzyme sẽ cản trở enzyme liên kết với cơ chất và làm giảm hoạt tính enzyme.

Xem thêm lời giải Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá