Với giải Câu hỏi 2 trang 50 Hóa học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 9: Quy tắc octet giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 9: Quy tắc octet
Câu hỏi 2 trang 50 Hóa học 10: Oxygen có Z = 8, cho biết xu hướng cơ bản của nguyên tử oxygen khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ sơ đồ minh họa quá trình đó
Phương pháp giải:
- Z = 8 => Cấu hình electron của oxygen
=> Xu hướng nhận hay nhường electron khi hình thành liên kết hóa học
- Sơ đồ: tham khảo Hình 9.2 SGK
Lời giải:
- Nguyên tử oxygen có Z = 8 => Oxygen có 8 electron
=> Cấu hình electron: 1s22s22p4
=> Oxygen có 6 electron ở lớp vỏ ngoài cùng
=> Xu hướng cơ bản của nguyên tử oxygen khi hình thành liên kết hóa học là nhận thêm 2 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng
- Sơ đồ nguyên tử O nhận 2 electron vào lớp vỏ ngoài cùng
Lý thuyết Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các nguyên tố nhóm A
- Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt được cấu hình electron bền vững như của khí hiếm gần nhất với 8 electron ở lớp ngoài cùng (hoặc có 2 electron ở lớp ngoài cùng như của He).
Ví dụ 1: O (Z = 8) có cấu hình electron là 1s22s22p4
Oxygen có 6 electron lớp ngoài cùng. Vậy xu hướng cơ bản của nguyên tử oxygen khi hình thành liên kết hóa học là nhận thêm 2 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp ngoài cùng như của khí hiếm Ar.
Sơ đồ nguyên tử O nhận thêm 2 electron vào lớp ngoài cùng:
Hình 9.2. Sơ đồ nguyên tử oxygen nhận thêm 2 electron vào lớp ngoài cùng
Ví dụ 2: K (Z = 19) có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p64s1. Vậy K có 1 electron lớp vỏ ngoài cùng. Nguyên tử K có xu hướng nhường đi 1 electron để trở thành ion mang điện tích dương, kí hiệu là K+.
Hình 9.3. Sơ đồ nguyên tử potassium nhường đi 1 electron vào lớp ngoài cùng
Ví dụ 3: Nguyên tử N (Z = 7) có cấu hình electron là 1s22s22p3
Nguyên tử H (Z = 1) có cấu hình electron là 1s1
Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, nguyên tử N cần thêm 3 electron, nguyên tử H cần thêm 1 electron. Vì vậy mỗi nguyên tử H sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử N để tạo thành 3 cặp electron chung.
Các cặp electron chung cho phân tử NH3
Hình 9.4. Sơ đồ góp chung electron của các nguyên tử trong phân tử NH3
Nhận xét:
- Các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhường bớt toàn bộ các electron này để tạo thành ion dương tương ứng có 8 electron ở lớp ngoài cùng.
- Trong cùng chu kì, nguyên tử có 1 electron ở lớp ngoài cùng (các kim loại kiềm) dễ nhường electron hơn nên có tính kim loại mạnh nhất.
- Ngoài cách các nguyên tử nhường và nhận electron để hình thành liên kết ion, quy tắc octet có thể đạt được bằng cách góp chung electron.
Lưu ý: Quy tắc octet có một số ngoại lệ như: SF6 (lớp vỏ ngoài cùng của S có 12 electron); PCl5 (lớp vỏ ngoài cùng của S có 10 electron), ...
Xem thêm lời giải bài tập Hóa Học 10 Cánh diểu hay, chi tiết khác:
Mở đầu trang 49 Hóa học 10: Quan sát hiện tượng tự nhiên sau:...
Bài 5 trang 52 Hóa học 10: Cho một số hydrocarbon sau:...
Xem thêm các bài giải SGK Hóa học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 12: Liên kết Hydrogen và tương tác Van Der Waals