Với giải Luyện tập trang 87 Địa Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 21: Phân bố dân cư và đô thị hoá giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa Lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 21: Phân bố dân cư và đô thị hoá
Luyện tập trang 87 Địa Lí 10: Cho bảng số liệu
a. Vẽ biểu đồ thể hiện mật độ dân số của một số châu lục trên thế giới năm 1950 và năm 2020.
b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi mật độ dân số của một số châu lục trên thế giới năm 1950 và năm 2020.
Phương pháp giải:
- Quan sát bảng số liệu và đọc kỹ yêu cầu đề bài “Vẽ biểu đồ thể hiện mật độ dân số của một số châu lục trên thế giới năm 1950 và năm 2020” => Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ cột ghép.
- Cách vẽ biểu đồ cột ghép:
+ Vẽ 2 trục: trục hoành thể hiện năm, trụ tung thể hiện mật độ dân số (người/km2).
+ Mỗi châu lục, khu vực vẽ 2 cột sát nhau, lần lượt thể hiện mật độ dân số năm 1950 và 2020.
+ Viết chú thích số liệu trên đỉnh mỗi cột.
+ Ghi chú giải và tên biểu đồ.
- Từ biểu đồ đã vẽ, rút ra nhận xét và giải thích.
Trả lời:
=> Nhận xét:
Qua biểu đồ, ta thấy mật độ dân số của các châu lục đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 1950 – 2020. Cụ thể:
- Châu Á là châu lục có mật độ dân số cao nhất và tăng nhiều nhất: mật độ dân số năm 2020 là 150 người/km2, tăng 105 người/km2 so với năm 1950.
- Châu Phi có mật độ dân số cao thứ 2 (45 người/km2 – 2020), tăng 37 người so với năm 1990.
- Tiếp đến là châu Âu với mật độ dân số 34 người/km2 – 2020, tăng 9 người/km2 so với năm 1990.
- Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp nhất và tăng ít nhất: mật độ dân số năm 2020 là 5 người/km2, chỉ tăng 3 người/km2 so với năm 1950.
=> Giải thích:
- Mật độ dân số châu Á tăng nhiều nhất do quy mô dân số lớn, mỗi năm dân số đều tăng lên đáng kể.
- Châu Phi do điều kiện kinh tế đã được cải thiện, tỉ lệ tử vong ở trẻ em giảm => dân số tăng lên.
- Châu Âu là châu lục có nền kinh tế phát triển, thu hút được nhiều lao động từ các châu lục khác trên thế giới.
- Châu Đại Dương do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên có ít dân cư sinh sống.
Bài tập vận dụng:
Câu 1. Tỉ trọng dân cư của châu lục nào có xu hướng giảm?
A. Châu Á.
B. Châu Âu.
C. Châu Mĩ.
D. Châu Đại Dương.
Đáp án: B
Giải thích: Sự biến động về tỉ trọng dân cư ở các châu lục: Tỉ trọng dân cư ở châu Mĩ, châu Á, châu Đại Dương tăng; Tỉ trọng dân cư ở châu Âu, châu Phi giảm => Tỉ trọng dân cư của châu Âu có xu hướng giảm.
Câu 2. Quá trình đô thị hóa trên thế giới có đặc điểm nào sau đây?
A. Thất nghiệp ở đô thị và nông thôn ngày càng tăng.
B. Phổ biến các hoạt động sản xuất nông - lâm - ngư.
C. Dân cư tập trung vào các thành phố lớn, cực lớn.
D. Tỉ lệ người sống ở vùng nông thôn ngày càng tăng.
Đáp án: C
Giải thích: Đặc điểm của đô thị hóa trên thế giới là: sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ người sống trong các đô thị (trong khi tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm), dân cư tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và cực lớn hình thành nên các siêu đô thị (Bắc Kinh, Tô-ki-ô, Luân Đôn,...).
Câu 3. Đô thị hóa tự phát không gây ra hậu quả nào sau đây?
A. Ô nhiễm môi trường: nước, không khí.
B. Gia tăng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị.
C. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
D. Ách tắc giao thông đô thị, nhiều bụi.
Đáp án: C
Giải thích: Đô thị hóa tự phát không có sự quản lí của nhà nước đã gây ra nhiều vấn đề xấu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội như: ô nhiễm môi trường, ách tắc giao thông đô thị do dân số quá đông, nhu cầu việc làm của người lao động lớn trong điều kiện kinh tế chậm phát triển cũng gia tăng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị. Đây là những hậu quả của đô thị hóa tự phát.
Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 21: Phân bố dân cư và đô thị hoá
Bài 22: Thực hành phân tích tháp dân số, vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
Bài 23: Nguồn lực phát triển kinh tế
Bài 24: Cơ cấu kinh tế, một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế