Biết phân tử magnesium oxide hình thành bởi các ion Mg2+ và O2-. Vận dụng quy tắc octet

5.4 K

Với giải Luyện tập trang 54 Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 8: Quy tắc octet giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 8: Quy tắc octet

Luyện tập trang 54 Hóa học 10: Biết phân tử magnesium oxide hình thành bởi các ion Mg2+ và O2-. Vận dụng quy tắc octet, trình bày sự hình thành các ion trên từ những nguyên tử tương ứng.

Phương pháp giải:

- Nguyên tử Mg có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhường 2 electron

- Nguyên tử O có 6 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhận 2 electron

Lời giải:

- Nguyên tử Mg có Z = 12 => Cấu hình electron: 1s22s22p63s2

=> Nguyên tử Mg sẽ nhường 2 electron tạo thành ion Mg2+ để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm:

1s22s22p63s2 → 1s22s22p6 + 2e  ( Mg → Mg2+ + 2e)

 (ảnh 12) 

- Nguyên tử O có Z = 8 => Cấu hình electron: 1s22s22p4

=> Nguyên tử O sẽ nhận 2 electron tạo thành ion O2- để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm:

1s22s22p4 + 2e → 1s22s22p6 ( O + 2e → O2-)

 (ảnh 13)

Lý thuyết Quy tắc octet

- Quy tắc octet (bát tử): Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium).

Ví dụ 1: Vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành phân tử oxygen (O2)

Nguyên tử oxygen có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử O liên kết với nhau, mỗi nguyên tử O sẽ góp 2 electron để tạo 2 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm neon.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 8: Quy tắc octet - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 8: Quy tắc octet - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Ví dụ 2: Vận dụng quy tắc octet trong sự tạo thành ion potassium (K+).

Nguyên tử potassium có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Nếu mất đi 1 electron nguyên tử potassium sẽ đạt được cấu hình electron bền vững, giống với khí hiếm gần nhất là Ar.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 8: Quy tắc octet - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Viết gọn: K → K+ + 1e

Ví dụ 3: Vận dụng quy tắc octet trong sự tạo thành phân tử HF.

+ Fluorine thuộc nhóm VIIA ⇒ có 7 electron lớp ngoài cùng.

+ Hydrogen thuộc nhóm IA ⇒ có 1 electron lớp ngoài cùng (lớp 1 có tối đa 2 electron)

 Cả 2 có xu hướng nhận electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm

 Khi tham gia liên kết hình thành phân tử HF, mỗi nguyên tử sẽ gọp chung 1 electron để tạo thành cặp electron dùng chung.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 8: Quy tắc octet - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Chú ý:

+ Không phải mọi trường hợp, nguyên tử của các nguyên tố khi tham gia liên kết đều tuân theo quy tắc octet. Người ta nhận thấy, một số phân tử có thể không tuân theo quy tắc octet như: NO; BH3; SF6 …

+ Với nguyên tử của các nguyên tố nhóm B, người ta áp dụng một số quy tắc khác, tương ứng với quy tắc octet, là quy tắc 18 electron để giải thích xu hướng khi tham gia liên kết hóa học của chúng.

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá