Sách bài tập Hoá học 10 Bài 8 (Chân trời sáng tạo) Quy tắc octet

4.1 K

Với giải sách bài tập Hoá học 10 Bài 8: Quy tắc octet sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hoá học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hoá học lớp 10 Bài 8: Quy tắc octet

Giải SBT Hoá học 10 trang 28

Bài 8.1 trang 28 SBT Hóa học 10: Vì sao các nguyên tử lại liên kết với nhau thành phân tử?

A. Để mỗi nguyên tử trong phân tử đạt được cơ cấu electron ổn định, bền vững

B. Để mỗi nguyên tử trong phân tử đều đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng

C. Để tổng số electron ngoài cùng của các nguyên tử trong phân tử là 8.

D. Để lớp ngoài cùng của mỗi nguyên tử trong phân tử có nhiều electron độc thân nhất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Các nguyên tử liên kết với nhau thành phân tử để mỗi nguyên tử trong phân tử đạt được cơ cấu electron ổn định, bền vững.

Bài 8.2 trang 28 SBT Hóa học 10: Nguyên tử nào sau đây có khuynh hướng đạt cấu hình electron bền của khí hiếm neon khi tham gia hình thành liên kết hóa học?

A. Chlorine

B. Sulfur

C. Oxygen

D. Hydrogen

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Oxygen có cấu hình electron là: 1s22s22p4.

Oxygen có khuynh hướng nhận thêm 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống với khí hiếm neon (Ne).

Bài 8.3 trang 28 SBT Hóa học 10: Sodium hydride (NaH) là một hợp chất được sử dụng như một chất lưu trữ hydrogen trong các phương tiện chạy bằng pin nhiên liệu do khả năng giải phóng hydrogen của nó. Trong sodium hydride, nguyên tử sodium có cấu hình electron bền của khí hiếm

A. helium

B. argon

C. krypton

D. neon

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Sodium có cấu hình electron: 1s22s22p63s1

Khi tham gia hình thành liên kết hóa học, sodium có khuynh hướng nhường 1 electron để đạt được cấu hình electron giống với khí hiếm neon.

Bài 8.4 trang 28 SBT Hóa học 10: Khi tham gia hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử lithium và chlorine có khuynh hướng đạt cấu hình electron bền của lần lượt các khí hiếm nào dưới đây?

A. Helium và argon

B. Helium và neon

C. Neon và argon

D. Argon và helium

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Li (Z = 3): 1s22s1 khi tham gia hình thành liên kết hóa học Li có xu hướng nhường 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm helium.

Cl (Z = 17): [Ne]3s23p5 khi tham gia hình thành liên kết hóa học Cl có xu hướng nhận 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm argon.

Giải SBT Hoá học 10 trang 29

Bài 8.5 trang 29 SBT Hóa học 10: Trong phân tử HBr, nguyên tử hydrogen và bromine đã lần lượt đạt cấu hình electron bền của các khí hiếm nào dưới đây?

A. Neon và argon

B. Helium và xenon

C. Helium và radon

D. Helium và krypton

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

H (Z = 1): 1s1 khi hình thành liên kết trong phân tử HBr, H đã đạt cấu hình electron bền của khí hiếm helium với 2 electron lớp ngoài cùng.

Br (Z = 35): [Ar]3d104s24p5 khi hình thành liên kết trong phân tử HBr, Br đã đạt cấu hình electron bền của khí hiếm krypton.

Bài 8.6 trang 29 SBT Hóa học 10: Trong các hợp chất, nguyên tử magnesium đã đạt được cấu hình bền của khí hiếm gần nhất bằng cách.

A. cho đi 2 electron

B. nhận vào 1 electron

C. cho đi 3 electron

D. nhận vào 2 electron

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Mg (Z = 12): [Ne]3s2

Khi hình thành liên kết hóa học Mg có xu hướng nhường (cho) đi 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

Bài 8.7 trang 29 SBT Hóa học 10: Cho các phân tử sau: Cl2, H2O, NaF và CH4. Có bao nhiêu nguyên tử trong các phân tử trên đạt cấu hình electron bền của khí hiếm neon?

A. 3

B. 2

C. 5

D. 4

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Có 4 nguyên tử trong các phân tử đã cho đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm neon là O, Na, F và C.

Bài 8.8 trang 29 SBT Hóa học 10: Nguyên tử trong phân tử nào dưới đây ngoại lệ với quy tắc octet?

A. H2O

B. NH3

C. HCl

D. BF3

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Trong phân tử BF3, nguyên tử B mới chỉ có 6 electron ở lớp ngoài cùng, chưa đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất.

Nguyên tử trong phân tử nào ngoại lệ với quy tắc octet

Bài 8.9 trang 29 SBT Hóa học 10: Em hãy nêu tên và công thức hóa học của 1 chất ở thể rắn, 1 chất ở thể lỏng và 1 chất ở thể khí (trong điều kiện thường), trong đó nguyên tử oxygen đạt được cấu hình bền của khí hiếm neon.

Lời giải:

Nguyên tử oxygen đạt được cấu hình electron bền của khí hiếm Ne trong MgO (chất rắn); H2O (chất lỏng) và O2 (chất khí).

Bài 8.10 trang 29 SBT Hóa học 10: Potassium iodide (KI) được sử dụng như một loại thuốc long đờm, giúp làm lỏng và phá vỡ chất nhầy trong đường thở, thường dùng cho các bệnh nhân hen suyễn, viêm phế quản mãn tính. Trong trường hợp bị nhiễm phóng xạ, KI còn giúp ngăn tuyến giáp hấp thụ iodine phóng xạ, bảo vệ và giảm nguy cơ ung thư tuyến giáp. Trong phân tử KI, các nguyên tử K và I đều đã đạt được cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất. Đó lần lượt là những khí hiếm nào?

Lời giải:

K (Z = 19): [Ar]4s1 → có xu hướng nhường 1 electron khi hình thành liên kết hóa học.

I (Z = 53): [Kr]4d105s25p5 → có xu hướng nhận 1 electron khi hình thành liên kết hóa học.

Trong phân tử potassium iodide (KI), nguyên tử K và I lần lượt đạt cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất là Ar (argon) và Xe (xenon).

Bài giảng Hóa học 10 Bài 8: Quy tắc octet - Chân trời sáng tạo

Xem thêm các bài giải SBT Hoá học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Ôn tập chương 2

Bài 8: Quy tắc octet

Bài 9: Liên kết ion

Bài 10: Liên kết cộng hóa trị

Bài 11: Liên kết hydrogen và tương tác van der waals

Đánh giá

0

0 đánh giá