Dựa vào bảng 8, kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm

4.4 K

Với giải Câu hỏi trang 40 Địa Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Câu hỏi trang 40 Địa lí 10: Dựa vào bảng 8, kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy:

- Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm từ Xích đạo đến vĩ độ 70o ở bán cầu Bắc.

- Giải thích vì sao có sự thay đổi đó.

Địa Lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Quan sát bảng 8, chú ý sự tăng/giảm nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ => Đưa ra nhận xét.

- Đọc thông tin mục 1 (Phân bố theo vĩ độ).

Trả lời:

- Nhận xét:

+ Nhiệt độ trung bình năm khác nhau ở các vĩ độ: Xích đạo (24,5oC), vĩ tuyến 20oB (25,0oC) và giảm dần đến vĩ tuyến 70oB (-10,4oC).

+ Biên độ nhiệt năm tăng dần từ Xích đạo (1,8oC) đến vĩ tuyến 70oB (32,3oC).

- Giải thích:

+ Nhiệt độ trung bình năm khác nhau ở các vĩ độ do Trái Đất dạng hình cầu, góc chiếu của tia sáng mặt trời đến các vĩ độ khác nhau.

+ Càng về vĩ độ cao, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ, lượng nhiệt nhận được càng ít. Đồng thời, thời gian chiếu sáng giữa các mùa càng chênh lệch nên biên độ nhiệt năm càng lớn.

LÝ THUYẾT SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT

- Sự phân bố nhiệt độ trung bình chịu ảnh hưởng của Vũ trụ và Mặt Trời.

- Phân bố phụ thuộc vào góc chiếu của tia sáng mặt trời, đặc điểm bề mặt đệm, địa hình,...

1. Phân bố theo vĩ độ

- Nguyên nhân: do Trái Đất có dạng hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời đến các vĩ độ khác nhau.

- Biểu hiện: càng về gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ nên lượng nhiệt nhận được càng ít. Thời gian chiếu sáng giữa các mùa càng chênh lệch nên biên độ nhiệt năm càng lớn.

2. Phân bố theo lục địa và đại dương

- Nguyên nhân: do lục địa hấp thụ và phản xạ nhiệt nhanh, còn đại dương thì ngược lại.

- Biểu hiện: nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa. Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Ở những khu vực gần đại dương, nơi có dòng biển nóng hoặc dòng biển lạnh đi qua nhiệt độ không khí cũng có sự chênh lệch.

3. Phân bố theo địa hình

- Nguyên nhân do càng lên cao không khí càng loãng, không hấp thụ và giữ được nhiều nhiệt.

- Biểu hiện: ở tầng đối lưu nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao, cứ lên cao 100m giảm 0,6oC.

- Phụ thuộc vào độ dốc và hướng phơi của sườn núi: sườn có độ dốc lớn, góc nhập xạ nhỏ nhận được lượng nhiệt ít hơn và ngược lại, sườn núi đón ánh sáng mặt trời có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất ánh sáng mặt trời.

Lý thuyết Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 39 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:...

Câu hỏi trang 40 Địa lí 10: Dựa vào hình 8.1 và thông tin trong bài, em hãy:...

Câu hỏi trang 41 Địa lí 10: Dựa vào hình 8.2 và thông tin trong bài, em hãy:..

Luyện tập 1 trang 41 Địa lí 10: Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo vĩ độ, theo lục địa, đại dương và theo địa hình...

Luyện tập 2 trang 41 Địa lí 10: Em hãy cho biết yếu tố địa hình ảnh hưởng như thế nào tới sự phân bố nhiệt độ...

Vận dụng trang 41 Địa lí 10: Em hãy tìm thông tin và sưu tầm hình ảnh về những địa điểm có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trên thế giới...

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 7: Ngoại lực

Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Bài 9: Khí áp và gió

Bài 10: Mưa

Bài 11: Thực hành đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu trên Trái Đất, phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu

Đánh giá

0

0 đánh giá