Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất
Bài tập 1 trang 26 SBT Địa lí 10: Hãy khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.
Câu 1: Thành phần không khí chủ yếu trong khí quyển là
A. khí nitơ.
B. khí carbonic.
C. khí oxy.
D. hơi nước và các chất khí khác.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 2: Nhiệt độ trung bình năm khác nhau ở các vĩ độ do Trái Đất
A. có dạng hình cầu.
B. tự quay quanh trục.
C. có lục địa và đại dương.
D. quay quanh Mặt Trời.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 3: Nhận định nào sau đây đúng?
A. Càng về gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng lớn nên lượng nhiệt nhận được càng nhiều.
B. Lục địa có biên độ nhiệt nhỏ, đại dương có biên độ nhiệt lớn.
C. Ở tầng đối lưu, không khí giảm 0,6°C khi lên cao 100 m.
D. Nhiệt độ không phụ thuộc vào độ dốc và hướng phơi của sườn núi.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 4: Ở tầng đối lưu, càng lên cao, nhiệt độ không khí
A. càng tăng do không khí càng đặc.
B. càng giảm do không khí càng đặc.
C. tăng do không khí càng loãng.
D. giảm do không khí càng loãng.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 5: Nhận định nào sau đây không đúng?
A. Sườn núi có độ dốc lớn thì nhận được nhiệt ít hơn.
B. Sườn núi có độ dốc lớn thì nhận được nhiệt nhiều hơn.
C. Sườn núi đón ánh sáng mặt trời có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất ánh sáng mặt trời.
D. Nhiệt độ phụ thuộc vào độ dốc và hướng phơi của sườn núi.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
………................... bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước tiên là Mặt Trời được gọi là khí quyển. Khí quyển có cấu trúc gồm nhiều tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu và ......................................... Một nửa khối lượng khí quyển tập trung từ mặt đất đến độ cao khoảng .................. Tầng ........................... có nhiệt độ giảm dần theo chiều cao, là nơi sinh ra các hiện tượng thời tiết. Tầng bình lưu có nhiệt độ ................ theo chiều cao, có lớp .................... hấp thụ bức xạ tia cực tím. Khí quyển có vai trò quan trọng đối với sự hình thành, phát triển và bảo vệ sự sống của Trái Đất.
Trả lời:
Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước tiên là Mặt Trời được gọi là khí quyển. Khí quyển có cấu trúc gồm nhiều tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí quyển. Một nửa khối lượng khí quyển tập trung từ mặt đất đến độ cao khoảng 5 km Tầng đối lưu có nhiệt độ giảm dần theo chiều cao, là nơi sinh ra các hiện tượng thời tiết. Tầng bình lưu có nhiệt độ tăng dần theo chiều cao, có lớp ô dôn hấp thụ bức xạ tia cực tím. Khí quyển có vai trò quan trọng đối với sự hình thành, phát triển và bảo vệ sự sống của Trái Đất.
Bài tập 3 trang 27 SBT Địa lí 10: Đọc đoạn văn sau
Ô-my-a-kon (Oymyakon) nằm ở vùng Xi-bia, thuộc Liên bang Nga, được mệnh danh là ngôi làng lạnh nhất thế giới. Nhiệt độ trung bình ở đây vào mùa động là âm 51°C, nhiệt độ thấp nhất từng ghi nhận là âm 71°C. Do ở vĩ độ gần vùng cực, vào mùa đông, ở Ô-my-a-kon chỉ có 3 tiếng xuất hiện ánh sáng mặt trời, thời gian còn lại trời tối, lớp băng tuyết phủ dày đặc xung quanh. Bên cạnh đó, ngôi làng ở sâu trong nội địa thuộc phía đông vùng cao nguyên Xi-bia, nơi có độ cao đạt 745 m so với mực nước biển, xung quanh được bao bọc bởi nhiều ngọn núi chắn gió ấm áp từ phía nam thổi lên, khiến nơi đây trở thành nơi lạnh giá nhất thế giới có người sinh sống.
1. Em hãy cho biết đoạn văn nói về điều gì.
...................................................................................................................
2. Những nguyên nhân nào khiến Ô-my-a-kon trở thành vùng lạnh giá nhất thế giới có người sinh sống?
...................................................................................................................
Trả lời:
Yêu cầu số 1: Đoạn văn nói về sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như góc chiếu của tia sáng mặt trời, đặc điểm địa hình, vị trí, đặc điểm bề mặt đệm.
Yêu cầu số 2: Những nguyên nhân khiến Ô-my-a-kon trở thành vùng lạnh giá nhất thế giới có người sinh sống là:
- Do ở vĩ độ gần vùng cực, vào mùa đông, ở Ô-my-a-kon chỉ có 3 tiếng xuất hiện ánh sáng mặt trời, thời gian còn lại trời tối, lớp băng tuyết phủ dày đặc xung quanh.
- Nằm sâu trong nội địa thuộc phía đông vùng cao nguyên Xi-bia, nơi có độ cao đạt 745 m so với mực nước biển, xung quanh được bao bọc bởi nhiều ngọn núi đã chắn mất gió ấm áp từ phía nam thổi lên.
Trả lời:
Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất
I. KHÁI NIỆM
- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ trụ, trước tiên là Mặt Trời.
- Cấu trúc nhiều tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao khí quyển. Tập trung một nửa từ mặt đất đến độ cao khoảng 5 km.
- Thành phần không khí trong khí quyển: nitơ (78%), oxi (21%), cacbonic, hơi nước và các khí khác (1%).
- Khí quyển có vai trò quan trọng đối với sự hình thành, phát triển và bảo vệ sự sống của Trái Đất.
II. SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
- Sự phân bố nhiệt độ trung bình chịu ảnh hưởng của Vũ trụ và Mặt Trời.
- Phân bố phụ thuộc vào góc chiếu của tia sáng mặt trời, đặc điểm bề mặt đệm, địa hình,...
1. Phân bố theo vĩ độ
- Nguyên nhân: do Trái Đất có dạng hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời đến các vĩ độ khác nhau.
- Biểu hiện: càng về gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ nên lượng nhiệt nhận được càng ít. Thời gian chiếu sáng giữa các mùa càng chênh lệch nên biên độ nhiệt năm càng lớn.
2. Phân bố theo lục địa và đại dương
- Nguyên nhân: do lục địa hấp thụ và phản xạ nhiệt nhanh, còn đại dương thì ngược lại.
- Biểu hiện: nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa. Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Ở những khu vực gần đại dương, nơi có dòng biển nóng hoặc dòng biển lạnh đi qua nhiệt độ không khí cũng có sự chênh lệch.
3. Phân bố theo địa hình
- Nguyên nhân do càng lên cao không khí càng loãng, không hấp thụ và giữ được nhiều nhiệt.
- Biểu hiện: ở tầng đối lưu nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao, cứ lên cao 100m giảm 0,6oC.
- Phụ thuộc vào độ dốc và hướng phơi của sườn núi: sườn có độ dốc lớn, góc nhập xạ nhỏ nhận được lượng nhiệt ít hơn và ngược lại, sườn núi đón ánh sáng mặt trời có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất ánh sáng mặt trời.