Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 102 Bài 84: Ôn tập về số thập phân và các phép tính với số thập phân | Cánh diều

27

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 102 Bài 84: Ôn tập về số thập phân và các phép tính với số thập phân chi tiết sách Cánh diều. Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 102 Bài 84: Ôn tập về số thập phân và các phép tính với số thập phân

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 102 Luyện tập, thực hành 6: Đọc bảng thống kê sau:

Sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021

Năm

2018

2019

2020

2021

Sản lượng dầu thô

(triệu tấn)

13,969

13,090

11,470

10,970

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

a) Sản lượng dầu thô của Việt Nam năm 2021 ít hơn năm 2020 ................ triệu tấn.

b) Tổng sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021 là .............. triệu tấn.

c) Trung bình sản lượng dầu thô của Việt Nam khai thác được từ năm 2018 đến năm 2021 là ...........................................

d) Để đạt được sản lượng dầu thô trung bình, năm 2022 Việt Nam cần khai thác được sản lượng dầu thô nhiều hơn năm 2021 .............................. triệu tấn.

Lời giải

a) Sản lượng dầu thô của Việt Nam năm 2021 ít hơn năm 2020 0,5 triệu tấn.

b) Tổng sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021 là 49,499 triệu tấn.

c) Trung bình sản lượng dầu thô của Việt Nam khai thác được từ năm 2018 đến năm 2021 là 12,37475 triệu tấn.

d) Để đạt được sản lượng dầu thô trung bình, năm 2022 Việt Nam cần khai thác được sản lượng dầu thô nhiều hơn năm 2021 là 1,40475  triệu tấn.

Giải thích:

a) Sản lượng dầu thô của Việt Nam năm 2021 ít hơn năm 2020 là: 

11,470 – 10,970 = 0,5 (triệu tấn)

b) Tổng sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021 là:

13,969 + 13,090 + 11,470 + 10,970 = 49,499 (triệu tấn)

c) Trung bình sản lượng dầu thô của Việt Nam khai thác được từ năm 2018 đến năm 2021 là: 49,499 : 4 = 12,37475 (triệu tấn)

d) Để đạt được sản lượng dầu thô trung bình, năm 2022 Việt Nam cần khai thác được sản lượng dầu thô nhiều hơn năm 2021 là:

12,37475 – 10,970 = 1,40475 (triệu tấn)

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 102 Vận dụng 7: Một xã có 540,8 ha đất để trồng lúa và cây ăn quả. Diện tích đất trồng cây ăn quả ít hơn diện tích đất trồng lúa là 185,4 ha. Tính diện tích đất trồng mỗi loại cây.

Bài giải

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Lời giải

Diện tích đất trồng cây ăn quả là:

(540,8 – 185,4) : 2 = 177,7 (ha)

Diện tích đất trồng lúa là:

540,8 – 177,7 = 363,1 (ha)

Đáp số: cây ăn quả: 177,7 ha

Lúa: 363,1 ha.

Đánh giá

0

0 đánh giá