28 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 15 (Chân trời sáng tạo) có đáp án: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

316

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc sách Chân trời sáng tạo. Bài viết gồm 28 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Lịch sử 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

Phần 1. 28 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

Câu 1. Các bài thơ chúc Tết của Chủ tịch Hồ Chí Minh mỗi dịp Xuân về có ý nghĩa gì?

A. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

B. Tuyên bố độc lập, chủ quyền dân tộc.

C. Là lời động viên nhân dân cả nước.

D. Tổng kết kinh nghiệp chống Mỹ.

Đáp án đúng là: C 

Câu 2. Các hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những năm 1945-1946 có ý nghĩa quan trọng nào sau đây?

A. Hoàn chỉnh đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.

B. Buộc thực dân Pháp phải công nhận Việt Nam độc lập.

C. Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong kháng chiến.

D. Giúp Việt Nam nhận được nhiều viện trợ từ các nước.

Đáp án đúng là: C 

Câu 3. Những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh (từ đầu tháng 3 đến tháng 12-1946) có tác dụng nào sau đây đối với cách mạng Việt Nam?

A. Buộc thực dân Pháp thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Sơ bộ.

B. Đã tránh được cuộc chiến tranh với thực dân Pháp sau này.

C. Kéo dài thời gian hoà bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

D. Chuẩn bị trực tiếp cho Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.

Đáp án đúng là: C 

Câu 4. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đã hoạch định đường lối chiến lược cho cách mạng miền Bắc thời kì 1954-1975 là:

A. có điều kiện để tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

B. hoàn thành cuộc cách mạng ruộng đất và khôi phục kinh tế.

C. hàn gắn vết thương chiến tranh, hậu phương lớn của cả nước.

D. hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Đáp án đúng là: A 

Câu 5. Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hi sinh tới đâu, dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”

(Theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Tổng tập hồi kí, NXB Quân đội nhân dân, tr 129-130)

Câu nói trên của Bác Hồ đã thể hiện điều gì?

A. Thời cơ cách mạng tháng Tám đã chín muồi và quyết tâm giành độc lập tự do của dân tộc.

B. Sự dự báo thời cơ cách mạng tháng Tám trên cơ sở phân tích tình hình trong nước và thế giới.

C. Kế hoạch lãnh đạo toàn Đảng toàn dân nổi dậy giành chính quyền.

D. Nhân dân ta đã giành chính quyền thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Đáp án đúng là: A

Câu 6. Vai trò to lớn của Hồ Chí Minh trong những ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là

A. Triệu tập Hội nghị toàn quốc tháng 8 năm 1945, thông qua kế hoạch khởi nghĩa.

B. Triệu tập Hội nghị lần thứ 8 (4/1941), thành lập Việt Minh.

C. Triệu tập Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930, thông qua Cương lĩnh chính trị.

D. Triệu tập Hội nghị tháng 11/1939, thông qua các chính sách của Việt Minh.

Đáp án đúng là: A

Câu 7. Một trong những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước 1954-1969 là

A. đọc thơ, chúc tết đồng bào ta mỗi dịp Xuân về.

B. tăng cường hợp tác với các nước nhờ đánh Mỹ.

C. kêu gọi nhân dân quyên góp thóc gạo đánh Mỹ.

D. mở các lớp xóa mù để diệt giặc dốt cho nhân dân.

Đáp án đúng là: A

Câu 8. Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động ngoại giao với nhân dân Pháp tiến bộ, Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu (1949-1950) đem lại tác dụng nào sau đây?

A. Tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước đối với cuộc kháng chiến.

B. Đặt cơ sở cho Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

C. Buộc Chính phủ Trung Hoa Dân quốc rút hết quân ra khỏi Việt Nam.

D. Tạo điều kiện thuận lợi để miền Bắc Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đáp án đúng là: A

Câu 9. Nội dung nào sau đây là một trong những đóng góp của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thời kì 1965 - 1968?

A. Cùng với Trung ương Đảng phân tích, dự báo tình hình và quyết tâm đánh thắng quân Mỹ.

B. Cùng với các tướng lĩnh trực tiếp xuống trận địa để chỉ huy các trận đánh của quân đội Việt Nam.

C. Đi thăm các nước trong phe xã hội chủ nghĩa, tranh thủ các nước nhờ giúp Việt Nam đánh Mỹ.

D. Cùng với Trung ương Đảng hoạch định đường lối chiến lược cho cách mạng hai miền Nam - Bắc

Đáp án đúng là: A

Câu 10. Trong việc giải quyết mối quan hệ Việt-Pháp (từ đầu tháng 3 đến trước ngày 19-12-1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã

A. nhận viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.

B. thực hiện chủ trương “hoà để tiến”.

C. đối đầu quân sự với thực dân Pháp.

D. từ chối thiết lập quan hệ với phương Tây.

Đáp án đúng là: B

Câu 11. Các bài thơ chúc Tết của Chủ tịch Hồ Chí Minh mỗi dịp Xuân về có ý nghĩa gì?

A. Truyền đạt đường lối kháng chiến của Đảng.

B. Tuyên bố độc lập, chủ quyền dân tộc Việt Nam.

C. Ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Mỹ.

D. Tổng kết kinh nghiệm kháng chiến chống Mỹ.

Đáp án đúng là: A

Câu 12. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước 1954-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao chân lí

A. không có gì quý hơn độc lập tự do. 

B. đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.

C. tranh thủ ủng hộ của bạn bè quốc tế. 

D. biết người biết ta trăm trận trăm thắng.

Đáp án đúng là: A 

Câu 13. Nội dung nào sau đây không phải vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 12-1946 đến tháng 7-1954 của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?

A. Ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

B. Chủ động kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.

C. Họp bàn, chỉ đạo các chiến dịch quan trọng. 

D. Chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.

Đáp án đúng là: B 

Câu 14. Chủ tịch Hồ Chí Minh có đóng góp nào sau đây đối với sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) của nhân dân Việt Nam?

A. Tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản.

B. Hoạch định đường lối của Đảng với tư cách là Tổng Bí thư.

C. Trực tiếp chỉ đạo các cuộc tổng tiến công và nổi dậy.

D. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các quốc gia dân chủ.

Đáp án đúng là: D

Câu 15. Quá trình phân hóa của Hội VN Cách mạng Thanh niên đã dẫn đến sự thành lập của tổ chức cộng sản nào trong năm 1929?

A. Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng

B. An Nam Cộng sản đảng, Việt Nam Quốc dân đảng

C. Đông Dương Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn

D. Đông Dương Cộng sản liên đoàn, An Nam Cộng sản đảng

Đáp án đúng là: A 

Câu 16. Tháng 6 năm 1925 đánh dấu sự ra đời của tổ chức cách mạng nào ở Việt Nam? 

A. Tân Việt Cách mạng đảng

B. Việt Nam Quốc dân đảng

C. Đông Dương Cộng sản đảng.

D. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

Đáp án đúng là: D

Câu 17. Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành-Nguyễn Ái Quốc đã kết thúc khi

A. tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari (1921)

B. tham dự và sáng lập Đảng Cộng sản Pháp (12/1920)

C. ủng hộ Quốc tế III và trở thành người cộng sản VN đầu tiên (12/1920)

D. đọc Sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7/1920)

Đáp án đúng là: D

Câu 18. Ý nào dưới đây không phải là họat động của Nguyễn Ái Quốc tại Trung Quốc?

A. Mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ ở Quảng Châu

B. Thành lập Hội VN Cách mạng Thanh niên

C. Xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh

D. Tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân

Đáp án đúng là: D 

Câu 19. Sự kiện bản Yêu sách của nhân dân An Nam không được Hội nghị Vécxai chấp nhận (tháng 6-1919) để lại bài học kinh nghiệm nào sau đây cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam?

A. Nội lực là yếu tố quyết định trong cuộc đấu tranh giành quyền dân tộc.

B. Muốn giải phóng dân tộc phải có sự ủng hộ của nhân dân chính quốc.

C. Để giải phóng dân tộc không được dựa vào sự giúp đỡ của bên ngoài.

D. Các diễn đàn quốc tế không thể giải quyết được vấn đề dân tộc.

Đáp án đúng là: A 

Câu 20. Ngày 22/12/1944, Hồ Chí Minh ra chỉ thị thành lập

A. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.

B. Việt Nam cứu quốc quân.

C. Việt Nam độc lập đồng minh. 

D. Hội Cứu quốc.

Đáp án đúng là: A 

Câu 21. Trong thời gian hoạt động ở Pháp (1917-1923), Nguyễn Ái Quốc đã tham gia thành lập tổ chức nào sau đây?

A. Hội Liên hiệp thuộc địa. 

B. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

C. Đảng Cộng sản Đông Dương. 

D. Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đáp án đúng là: A 

Câu 22. Tháng 7 năm 1925, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà yêu nước Triều Tiên, In-đô-nê-xia đã? 

A. Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pa-ri.

B. Thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.

C. Xây dựng cơ sở cách mạng để tập hợp các dân tộc bị áp bức, 

D. Lãnh đạo phong trào của giai cấp công nhân phát triển mạnh ở các nước.

Đáp án đúng là: B

Câu 23. Một trong những lực lượng tham gia phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam trong những năm 1925-1930 là

A. tư sản mại bản.  

B. địa chủ thân Pháp.

C. địa chủ thân Nhật.  

D. giai cấp nông dân.

Đáp án đúng là: D 

Câu 24. Ý nào không đúng về vai trò của mặt trận Việt Minh do Nguyễn Ái Quốc sáng lập giai đoạn 1941 đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. góp phần xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu.

B. tham gia xây dựng lực lượng vũ trang.

C. giữ vai trò quyết định với thành công của cách mạng tháng Tám 1945.

D. Phối hợp với lực lượng đồng minh tham gia chính quyền.

Đáp án đúng là: D 

Câu 25. Trong thời gian hoạt động ở Liên Xô (1923-1924), Nguyễn Ái Quốc đã tham dự hội nghị nào sau đây?

A. Hội nghị Quốc tế Nông dân. 

B. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

C. Hội nghị thành lập Đảng Thanh niên. 

D. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đáp án đúng là: A 

Câu 26. Sau khi trở về nước (1/1941), Nguyễn Ái Quốc đã chọn Cao Bằng là căn cứ địa cách mạng đầu tiên vì:

A. có hệ thống giao thông thuận lợi và địa hình phức tạp.

B. có lực lượng chính trị và phong trào quần chúng tốt từ trước.

C. có lực lượng vũ trang lớn mạnh, lực lượng trung gian ngả về cách mạng.

D. chính quyền địch ở đây suy yếu và sở hở.

Đáp án đúng là: B 

Câu 27. Xác định ý đúng về vai trò của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn 1941-1945:

A. chuẩn bị toàn diện về lực lượng, căn cứ địa, lãnh đạo cách mạng tháng Tám thành công, soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.

B. lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền, tiến hành kháng chiến chống Pháp thắng lợi.

C. chuẩn bị lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

D. dự đoán chính xác thời cơ, kịp thời lãnh đạo toàn dân tổng nghĩa, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Đáp án đúng là: A 

Câu 28. Trong thời gian hoạt động ở Liên Xô (1923-1924), Nguyễn Ái Quốc đã tham dự đại hội nào sau đây?

A. Đại hội thành lập Đảng Thanh niên.

B. Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

C. Đại hội thành lập Đảng Lao động Việt Nam.

D. Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản.

Đáp án đúng là: D

Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

1. Hành trình tìm đường cứu nước (1911-1920)

- Năm 1911, từ Sài Gòn (Việt Nam), Nguyễn Tất Thành làm phụ bếp trên con tàu La-tu-sơ Tơ-rê-vin, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

- Trên hành trình đó, Nguyễn Tất Thành đi qua các châu lục, nhiều quốc gia; vừa lao động, vừa tìm hiểu, học hỏi.

- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ nước Anh trở lại Pháp, tham gia Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp.

- Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Véc-xai đòi quyền lợi cho người dân An Nam.

- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin (in trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp), tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc-con đường cách mạng vô sản.

- Nguyễn Ái Quốc hướng con đường cứu nước theo Cách mạng tháng Mười Nga-giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội

- Tại Đại hội lần thứ XVIII (tháng 12-1920) của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và là một trong những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

=> Với việc tìm ra con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã góp phần trực tiếp vào việc giải quyết cuộc khủng hoảng đường lối trong phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

2. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam

a) Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam

- Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập một Đảng cách mạng.

- Tại Pháp:

+ Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pháp (năm 1921), ra báo tiếng Pháp Người cùng khổ (Le Paria), viết bài trên báo Nhân đạo (Pháp), viết Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925),...

+ Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc khơi dậy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, vạch trần bản chất và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, tập hợp lực lượng và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản.

- Tại Liên Xô:

+ Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, Đại hội Quốc tế Cộng sản (năm 1924), tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng Đảng Cộng sản Liên Xô và Chính quyền Xô viết, viết bài cho Tạp chí Cộng sản, Thư tín quốc tế (1923-1924),...

+ Qua những hoạt động này, Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng nhiều vấn đề lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin, hình thành những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.

- Tại Trung Quốc:

+ Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (năm 1925), ra báo Thanh niên (số báo đầu tiên ra ngày 21-6-1925), mở các lớp đào tạo huấn luyện cán bộ cách mạng, trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các hội viên; các bài giảng tại các lớp đào tạo cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được tập hợp và in thành tác phẩm Đường Kách mệnh, xuất bản năm 1927.

+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã thúc đẩy phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển mạnh , dẫn đến sự ra đời ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng (tháng 6-1929), An Nam Cộng sản đảng (tháng 8-1929), Đông Dương Cộng sản liên đoàn (tháng 9-1929).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

b) Triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- Các tổ chức cộng sản ra đời đã thúc đẩy phong trào cách mạng trên cả nước phát triển, nhưng các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau làm cho cách mạng Việt Nam có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. Vì vậy, cần phải hợp nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng cộng sản.

- Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc về Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Hội nghị thảo luận và thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (gồm Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

c) Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

- Sự ra đời của Đảng là sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam:

+ Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam;

+ Mở ra thời kì cách mạng giải phóng dân tộc đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Sự ra đời của Đảng cũng là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng và dân tộc Việt Nam.

3. Chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945

a) Triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8, thành lập Việt Minh

- Ngày 28-01-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng).

+ Hội nghị đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương.

+ Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở Việt Nam là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

+ Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) được thành lập (ngày 19-5-1941). Mặt trận Việt Minh đã chuẩn bị trực tiếp về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa,... cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

b) Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân

- Để tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang, trên cơ sở các đội du kích và Cứu quốc quân đã phát triển, Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, nhằm mục đích “lập ra đội chủ lực”.

- Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Vừa ra đời, Đội đã đánh thắng hai trận Phay Khắt, Nà Ngần ở Cao Bằng (ngày 25 và 26-12-1944).

c) Lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

- Dự báo đúng tình hình và nắm bắt rõ thời cơ chín muồi, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15-8-1945) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa.

- Tiếp đó, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Đại hội Quốc dân tại Tân Trào (ngày 16 và 17-8-1945). Ngay sau đó, Người có Thư kêu gọi Tổng khởi nghĩa.

- Ngày 28-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cải tổ Uỷ ban Dân tộc giải phóng thành Chính phủ lâm thời và bắt tay vào soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 02-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng công bố bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

4. Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1969

a) Giai đoạn 1945-1946

- Ngay sau Cách mạng tháng Tám, đất nước trong tình thế “nghìn cân treo sợi tóc” Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động lựa chọn những đối sách đúng đắn nhằm giải quyết kịp thời, có hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp của tình hình cách mạng Việt Nam.

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra những công việc cấp bách, lãnh đạo Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của nền dân chủ cộng hoà, giải quyết nạn đói, nạn dốt và chống thù trong giặc ngoài.

+ Theo sáng kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập (tháng 5-1946) để mở rộng khối đoàn kết toàn dân.

+ Người chủ động thiết lập mối liên hệ và tranh thủ sự ủng hộ của Liên hợp quốc, các nước Đồng minh về nền độc lập của Việt Nam.

+ Người khởi xướng và thực hiện sách lược “hoà để tiến”lợi dụng triệt để những mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, mở rộng Chính phủ thành Chính phủ liên hiệp, kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (ngày 06-3-1946) và bản Tạm ước (ngày 14-9-1946) nhằm tranh thủ thời gian hoà hoãn chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

b) Giai đoạn 1946-1954

- Trong giai đoạn 1946 - 1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân cả nước kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc.

+ Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

+ Trong những năm 1946 - 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã hoạch định đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

+ Năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương, điều chỉnh và bổ sung đường lối cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.

+ Trong những năm kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động ngoại giao với nhân dân Pháp tiến bộ, với các nước Đông Dương, chủ động thiết lập và mở rộng quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô, các nước Đông Âu nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bên ngoài đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh còn tham gia họp bản và chỉ đạo các chiến dịch quan trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tiêu biểu là các chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947), Biên giới thu - đông (1950), đặc biệt là cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Diện Biên Phủ (1954).

- Là người lãnh đạo cao nhất của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng đưa cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi (1954).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

c) Giai đoạn 1954-1969

- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh có những đóng góp to lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách mạng ở mỗi miền Nam - Bắc và nhiệm vụ chung của cả nước.

+ Đối với nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì và chỉ đạo xây dựng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9-1960). Nghị quyết nêu rõ: Đại hội này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.

+ Đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1959), xác định phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Từ năm 1965, khi Mỹ đưa quân trực tiếp tham chiến ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng phân tích tình hình, chỉ đạo toàn dân đánh Mỹ, đưa ra dự báo và thể hiện quyết tâm thắng Mỹ.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là biểu tượng của sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và sức mạnh thời đại, có vai trò to lớn về hoạt động ngoại giao.

▪ Trong các chuyến thăm nước ngoài (Trung Quốc, Liên Xô. Cộng hoà Dân chủ Đức,...), Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước và bạn bè quốc tế, đồng thời giữ vững đường lối độc lập tự chủ của cách mạng Việt Nam.

▪ Để nhân dân thế giới hiểu rõ và đồng tình ủng hộ cuộc kháng chiến chính nghĩa của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đại diện cho tiếng nói của nhân dân vạch trần tội ác chiến tranh của Mỹ trên cả hai miền Nam - Bắc, đón tiếp bạn bè quốc tế phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam, trong đó có nhân sĩ trí thức Mỹ.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng Giải phóng dân tộc

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá