Với giải Bài 14 trang 29 SBT Kinh tế Pháp luật 12 Cánh diều chi tiết trong Bài 4: An sinh xã hội giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Kinh tế Pháp luật 12. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Kinh tế Pháp luật 12 Bài 4: An sinh xã hội
Bài 14 trang 29 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Năm 2023, Chính phủ đã bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động đạt 7,1 triệu đồng/tháng, tăng 6,9%; tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,1% (hiện còn 2,93%). Lĩnh vực lao động, việc làm chuyển biến tích cực; tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị khoảng 2,76%; đã đưa 155 nghìn người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tăng 8,55% so với năm 2022; thực hiện hiệu quả các chính sách, chế độ hỗ trợ cho người lao động, nhất là lao động bị mất việc, giảm giờ làm.
(Theo Báo điện tử Chính phủ, chinhphu.vn, ngày 05/01/2024)
a) Theo em, thông tin trên đề cập đến kết quả thực hiện chính sách nào trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Việt Nam?
b) Việc thực hiện chính sách an sinh xã hội này có ý nghĩa như thế nào đối với người dân?
Lời giải:
a) Thông tin trên đề cập đến kết quả thực hiện chính sách việc làm, thu nhập và giảm nghèo trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Việt Nam.
b) Việc thực hiện chính sách an sinh xã hội này có ý nghĩa quan trọng đối với người dân như sau:
- Cải thiện đời sống: Thu nhập bình quân của người lao động tăng, giúp nâng cao mức sống và ổn định cuộc sống.
- Giảm nghèo: Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo sự công bằng xã hội.
- Tạo việc làm: Tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng cường ổn định xã hội.
- Hỗ trợ người lao động: Hỗ trợ người lao động bị mất việc hoặc giảm giờ làm, giúp họ vượt qua khó khăn, đảm bảo quyền lợi và an toàn xã hội.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1 trang 25 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm giảm mức độ nghèo đói, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và xã hội trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội là nội dung của khái niệm nào dưới đây?...
Bài 2 trang 25 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Nội dung nào dưới đây là cơ sở của việc mọi thành viên trong xã hội đều có quyền hưởng an sinh xã hội?...
Bài 3 trang 25 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Nội dung nào dưới đây nói về bản chất an sinh xã hội:..
Bài 4 trang 26 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Nhận định nào dưới đây là sai khi nói về nguyên tắc cơ bản của an sinh xã hội?...
Bài 5 trang 26 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Hệ thống chính sách an sinh xã hội hiện nay ở Việt Nam gồm:...
Bài 6 trang 26 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Mục tiêu của chính sách việc làm, thu nhập và giảm nghèo ở nước ta hiện nay là:...
Bài 7 trang 26 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Nội dung nào dưới đây là sai khi nói về chính sách bảo hiểm xã hội?...
Bài 8 trang 27 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Chủ thể thực hiện chính sách trợ giúp xã hội là...
Bài 9 trang 27 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Chính sách dịch vụ xã hội cơ bản nhằm mục đích nào dưới đây?...
Bài 10 trang 27 SBT Kinh tế Pháp luật 12: An sinh xã hội có vai trò quan trọng trong việc...
Bài 11 trang 27 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c d: Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong giai đoạn 2012 – 2022, hằng năm nước ta giải quyết việc làm cho khoảng 1,5 – 1,6 triệu người; tỉ lệ thất nghiệp chung duy trì ổn định ở mức dưới 3%; tỉ trọng thu nhập từ tiền lương, tiền công ngày càng tăng, từ 44,8% năm 2010 lên 57% năm 2021; tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,23% năm 2021....
Bài 12 trang 28 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c d: Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, năm 2023 cả nước có khoảng 18,26 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội (đạt 39,25% lực lượng lao động trong độ tuổi trong đó khoảng 1,83 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (đạt 3,92 lực lượng lao động trong độ tuổi)....
Bài 13 trang 28 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d: Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đối tượng hưởng chính sách t giúp thường xuyên được mở rộng, tăng từ 2,863 triệu người năm 2018 lên 3,71 triệu người năm 2023. Từ năm 2021 – 2023, Chính phủ đã tiến hành trợ giúp khi cấp tổng cộng 206 765,220 tấn gạo hỗ trợ cứu đói cho 3 491 156 hộ dân với 1 746 070 nhân khẩu....
Bài 14 trang 29 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Năm 2023, Chính phủ đã bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động đạt 7,1 triệu đồng/tháng, tăng 6,9%; tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,1% (hiện còn 2,93%). Lĩnh vực lao động, việc làm chuyển biến tích cực; tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị khoảng 2,76%; đã đưa 155 nghìn người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tăng 8,55% so với năm 2022; thực hiện hiệu quả các chính sách, chế độ hỗ trợ cho người lao động, nhất là lao động bị mất việc, giảm giờ làm....
Bài 15 trang 29 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Trong những năm qua, tỉ lệ hộ nghèo ở nước ta giảm nhanh từ 11,76% năm 2011 xuống còn dưới 5% năm 2015 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015; giảm từ 9,88% vào cuối năm 2015 xuống còn 3,75% năm 2019 và đến cuối năm 2020 còn khoảng 2,75% theo chuẩn nghèo; giai đoạn 2016 – 2020, bình quân mỗi năm giảm hơn 1,4%. Tính đến tháng 01/2023, tỉ lệ nghèo đa chiều là 7,52% (tương đương là 1 972 767 hộ)....
Bài 16 trang 29 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Doanh nghiệp X hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông sản. Nhờ nắm bắt được thị trường, xu hướng tiêu dùng của khách hàng, công khai các quy trình sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lượng, doanh nghiệp X đã đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tăng sản lượng để tạo ra nhiều công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. Bên cạnh đó, doanh nghiệp X còn tích cực tha gia các hoạt động từ thiện: tài trợ các phần quà, học bổng cho học sinh nghèo vu khó, ủng hộ đồng bảo có hoàn cảnh khó khăn vùng bị thiên tai, lũ lụt,......
Bài 17 trang 30 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Ông H là một nông dân sản xuất giỏi. Với niềm đam mê nông nghiệp và kì khao làm giàu trên cánh đồng quê nhà, ông đã mạnh dạn tìm tòi, ứng dụng kế học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nhờ đó, gia đình ông H dần khá giả lên. H cạnh đó, ông H còn tích cực tham gia công tác từ thiện xã hội. Ông đã tự bỏ t túi và vận động được hàng tỉ đồng để làm nhà ở, khoan giếng cung cấp nước s cho người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn....
Xem thêm các bài giải SBT Kinh tế Pháp luật 12 hay, chi tiết khác:
Bài 3: Bảo hiểm
Bài 4: An sinh xã hội
Bài 5: Lập kế hoạch kinh doanh
Bài 6: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Bài 7: Quản lí thu, chi trong gia đình
Bài 8: Quyền và nghĩa vụ của công dân về kinh doanh và nộp thuế