Giải SGK Công nghệ lớp 12 Bài 15 (Cánh diều): Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật ương cá, tôm giống

337

Lời giải bài tập Công nghệ lớp 12 Bài 15: Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật ương cá, tôm giống sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Công nghệ 12 Bài 15 từ đó học tốt môn Công nghệ lớp 12.

Giải Công nghệ lớp 12 Bài 15: Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật ương cá, tôm giống

Mở đầu trang 78 Công nghệ 12: Theo em, động vật thủy sản có những kiểu sinh sản nào?

Lời giải:

Động vật thủy sản có những kiểu sinh sản sau:

- Động vật đẻ con, trứng

- Động vật thụ tinh ngoài

- Động vật thụ tinh trong

- Động vật sinh sản bằng bào tử

1. Đặc điểm sinh sản của cá và tôm

Câu hỏi 1 trang 78 Công nghệ 12: Hãy nêu đặc điểm sinh sản của cá.

Lời giải:

Đặc điểm sinh sản của cá:

Đặc điểm

Phân tích

Tuổi sinh sản

Mỗi loài có tuổi thành thục khác nhau tùy theo loài.

Mùa sinh sản

Đa số các loài cá sinh sản theo mùa, tập trung vào những tháng có nhiệt độ ấm.

Phương thức sinh sản

Hầu hết sinh sản bằng phương thức đẻ trứng. Vào mùa sinh sản cá đực và cá cái thường bơi cặp với nhau. Khi điều kiện môi trường thuận lợi cá cái đẻ trứng ra môi trường nước và ngay sau đó cá đực sẽ phóng tinh để thụ tinh. Phôi và cá con phát triển tự nhiên trong môi trường nước. Do quá trình thụ tỉnh và phát triển của con non diễn ra bên ngoài cơ thể nên tỉ lệ sống rất thấp do địch hại, môi trường bất lợi và thức ăn không đầy đủ.

Điều kiện sinh sản

Hầu hết các loài cá nước ngọt cần các điều kiện sinh thái phù hợp để thực hiện quá trình sinh sản như: tốc độ dòng chảy vừa phải (khoảng 2-5 m/s), oxygen hoà tan cao (khoảng 6-8 mg/L), có giá thể để trứng bám (đối với trứng dính), độ đục vừa phải để tránh dịch hại, nền đáy sạch, nhiệt độ khoảng 25 – 28 °C, thức ăn cho con non dồi dào....

Sức sinh sản

Khác nhau tùy từng loài có thể dao động từ vài trăm đến hàng triệu trứng.

 

Câu hỏi 2 trang 78 Công nghệ 12: Đặc điểm sinh sản của cá nước ngọt và cá nước mặn có gì giống và khác nhau.

Lời giải:

So sánh đặc điểm sinh sản cá nước ngọt và cá nước mặn:

 

Đặc điểm

Cá nước ngọt

Cá nước mặn

Giống nhau

- Cả hai đều có khả năng sinh sản: Cá nước ngọt và cá nước mặn đều có khả năng sinh sản để duy trì nòi giống.

- Cả hai đều có thể sinh sản theo nhiều cách: Cá nước ngọt và cá nước mặn đều có thể sinh sản bằng cách đẻ trứng, thụ tinh ngoài hoặc thụ tinh trong.

- Cả hai đều có mục tiêu chung là tạo ra thế hệ sau: Mục tiêu cuối cùng của việc sinh sản ở cả hai loại cá là tạo ra thế hệ sau để duy trì sự tồn tại của loài.

Khác nhau

Độ mặn

Không chịu được độ mặn cao

Chịu được độ mặn cao

 

Kiểu sinh sản

Sinh sản vô tính và hữu tính

Hầu hết sinh sản hữu tính

 

Thụ tinh

Thụ tinh ngoài hoặc thụ tinh trong

Hầu hết thụ tinh ngoài

 

Đẻ trứng

Hầu hết đẻ trứng

Có một số loài đẻ con

 

Chăm sóc con

Một số loài

Hầu hết không

 

Số lượng trứng

Nhiều

Ít

 

Kích thước trứng

Nhỏ

Lớn

 

Tỷ lệ sống

Thấp

Cao

 

Thời gian phát triển

Nhanh

Chậm

Câu hỏi trang 79 Công nghệ 12: Hãy nêu đặc điểm sinh sản của tôm biển.

Lời giải:

Đặc điểm sinh sản của tôm biển:

Đặc điểm

Sinh sản

Tuổi sinh sản

Tôm có tuổi sinh sản lần đầu sau 1 tuổi.

Mùa sinh sản

Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của tôm sú vào tháng 3 đến tháng 4 và tháng 9 đến tháng 10 hằng năm.

Phương thức sinh sản

Vào mùa sinh sản khi tôm bố mẹ thành thục sinh dục, tôm đực sẽ ghép cặp với tôm cái mới lột xác và gắn túi tinh vào thelycum (giữa đôi chân bỏ thứ 4 và 5) của tôm cái. Khi trứng thành thục con cái sẽ đẻ trứng và được thụ tinh với tinh trùng từ trong túi tỉnh. Quá trình thụ tỉnh, phát triển của phôi cũng diễn ra bên ngoài cơ thể mẹ và phát triển theo các giai đoạn

Điều kiện sinh sản

Tôm chỉ sinh sản khi có môi trường thích hợp.

Sức sinh sản

Một mùa sinh sản, tôm có thể đẻ từ 3 đến 4 đợt.

2. Kĩ thuật ương, nuôi cá, tôm giống

Câu hỏi trang 81 Công nghệ 12: Hãy nêu kĩ thuật ương, nuôi cá giống.

Lời giải:

Kĩ thuật ương, nuôi cá giống:

Giai đoạn

Bước

Phân tích

Giai đoạn 1: ương nuôi từ cá bột lên cá hương

Bước 1: Chuẩn bị ao

- Nên chọn ao hình chữ nhật có diện tích từ 1 500 đến 2 000 m² và sâu khoảng 1,2 – 1,5 m, đáy ao phăng và có lớp bùn từ 10 đến 15 cm, bờ ao chắc chắn.

- Làm cạn ao, tẩy dọn (có thể dùng vôi bột hoặc các loại hoá chất diệt tạp khác), phơi ao tối thiểu 3 ngày nhằm diệt trừ địch hại và mầm bệnh.

- Cấp nước vào ao qua túi lọc (hạn chế chất thải và sinh vật địch hại). Tiến hành bón phân vi sinh, phân vô cơ và phân xanh để bổ sung các chất dinh dưỡng cho sinh vật phù du phát triển, làm thức ăn cho cá.

- Sau khoảng 2 đến 3 ngày, nước trong ao đã ổn định và có màu xanh của tảo (xanh nõn chuối) là có thể thả cá vào ao.

Bước 2: Lựa chọn và thả cá

- Lựa chọn cá: Chọn cá bột từ 2 đến 10 ngày tuổi tính từ khi nở (tuỳ theo loài).

- Mùa vụ thả: Miền Bắc thường có 2 thời điểm chính là cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 và tháng 9 hằng năm (để nuôi lưu qua mùa đông). Miền Nam có thể thả nuôi quanh năm nhưng thường tập trung nhiều vào mùa mưa.

- Thả cá: thả với mật độ từ 250 đến 350 con/m². Thả túi dựng cá bột xuống ao để cân bằng nhiệt độ trước khi mở và cho cá từ từ bơi ra khỏi túi. Nên thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát.

Bước 3: Chăm sóc, quản lí

- Trong 2 tuần đầu có thể cho ăn các loại thức ăn dạng bột mịn như lòng đỏ trứng gà, sữa đậu nành, bột ngô, ... với lượng thức ăn từ 100 đến 200 g cho 10 000 cá/ngày và cho ăn làm 2 lần (sáng và chiều). Từ tuần thứ 3 trở đi cả đã bắt đầu ăn thức ăn đặc trưng của loài nên cần quan sát để điều chỉnh thức ăn và bổ sung phân bón. Nếu cho cá ăn thức ăn công nghiệp thì cho ăn với lượng từ 10 đến 15% tổng khối lượng thân cả (cần cân lấy mẫu cá để ước lượng tổng khối lượng cá). Thường xuyên kiểm tra, ngăn ngừa, loại bỏ các sinh vật hại cá và phòng trừ dịch bệnh.

Bước 4: Thu hoạch

Sau khi ương từ 25 đến 30 ngày, cả đạt đến giai đoạn cá hương, tiến hành thu hoạch hoặc san thưa để ương tiếp lên cá giống. Dùng cho cá ăn ít nhất một ngày trước khi kéo lưới đánh bắt. Cá cần phải được luyện, ép để loại bỏ chất thải trong ống tiêu hoá và quen với điều kiện thiếu dưỡng khí trước khi vận chuyển, tránh hiện tượng chết hàng loạt.

Giai đoạn 2: ương nuôi từ cá ương lên cá giống.

Bước 1: Chuẩn bị ao

Các bước chuẩn bị ao tương tự như chuẩn bị ao ương cá bột.

Bước 2: Lựa chọn và thả cá

- Lựa chọn cá: cá có chiều dài cơ thể từ 0,16 đến 7 cm (tuỳ theo từng loài).

- Mùa vụ thả: Sau khi kết thúc giai đoạn ương cá bột lên cá hương tiến hành ương cá hương lên cá giống. Ở miền Bắc, ương cá hương thường bắt đầu từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 hoặc cuối tháng 8 đến đầu tháng 9 (ương giống qua mùa đông).

- Thả cả: mật độ thả tuỳ theo loài cá, tuổi cá và khả năng quản lí của người nuôi. Ví dụ: các loài như mè vinh, he vàng, sặc rằn có thể thả với mật độ từ 100 đến 120 con/m². Đối với các loài chép, trắm cỏ, trôi, mè trắng, tai tượng, trê vàng và trê lai, mật độ thả từ 40 đến 50 con/m².

Bước 3: Chăm sóc, quản lí

- Cho cá ăn thức ăn có hàm lượng protein từ 28 đến 35% đối với cá chép, rô phi, rô đồng và 35 đến 40% đối với cả trắm đen, cá lóc, cá trê. Hai tuần đầu tiên cho cả ăn với lượng thức ăn là 3 kg/10 000 cá/ngày. Những tuần tiếp theo cho cả ăn với lượng thức ăn là 5 kg/10 000 cá/ngày. Đối với các loài như mè vinh, trắm cỏ, thì cần phải cho ăn thêm các loại bèo tấm, cỏ xanh....

- Người nuôi cần thường xuyên quan sát để căn chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

Bước 4: Thu hoạch

Thường sau 2 đến 3 tháng nuôi là cá hương có thể đạt kích cỡ của cá giống và có thể chuyển sang giai đoạn nuôi thương phẩm. Lưu ý: cá cần phải được luyện, ép trước khi đánh bắt vận chuyển.

 

Luyện tập trang 81 Công nghệ 12: Hãy nêu điểm khác biệt của kĩ thuật ương nuôi cá bột lên cá hương và cá hương lên cá giống

Lời giải:

Điểm khác biệt của kĩ thuật ương nuôi cá bột lên cá hương và cá hương lên cá giống:

Đặc điểm

Ương nuôi cá bột lên cá hương

Ương nuôi cá hương lên cá giống

Mật độ thả

Mật độ thả cao hơn, dao động từ 100.000-300.000 con/m².

Mật độ thả thấp hơn, dao động từ 20.000-50.000 con/m².

Thức ăn

Thức ăn chủ yếu là thức ăn tự nhiên như tảo, trùng roi, rotifer.

Thức ăn chủ yếu là thức ăn nhân tạo dạng viên, có thể kết hợp với thức ăn tự nhiên.

Thời gian ương nuôi

Thời gian ương nuôi ngắn hơn, khoảng 25-30 ngày.

Thời gian ương nuôi dài hơn, khoảng 2-3 tháng.

Chăm sóc

Cần chú ý đến việc thay nước, cung cấp đủ oxy và thức ăn cho cá.

Cần chú ý đến việc quản lý chất lượng nước, phòng ngừa dịch bệnh và cho cá ăn đầy đủ.

Kỹ thuật

Kỹ thuật ương nuôi cá bột phức tạp hơn, đòi hỏi người nuôi phải có kinh nghiệm và kỹ thuật cao.

Kỹ thuật ương nuôi cá hương đơn giản hơn, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng nuôi.

Câu hỏi trang 82 Công nghệ 12: Nêu các bước trong kĩ thuật ương nuôi tôm giống.

Lời giải:

Các bước trong kĩ thuật ương nuôi tôm giống:

Bước

Nội dung

Bước 1: Chuẩn bị bể

Bể ương ấu trùng tôm cần phải đặt nổi trong nhà để giảm thiểu tác động của môi trường. Bể ương tôm giống thường có dung tích từ 9 đến 12 m³ và độ cao không quá 1,2 m. Có thể kết nối bể với hệ thống lọc tuần hoàn để đảm bảo chất lượng nước luôn ở ngưỡng tối ưu. Bể ương ấu trùng và toàn bộ vật dụng phải được sát trùng. Nước sau khi được lọc và xử lí bằng hoá chất cần được sục khí để loại bỏ các chất độc trước khi cấp vào bể ương rồi cấp tảo tươi vào bể. Nước cần đảm bảo được các thông số như: độ mặn từ 28 đến 32 %%; nhiệt độ từ 27 đến 30 °C; pH từ 7,5 đến 8,5; DO 4 mg/L; NH, <0,1 mg/L; NO < 0,02 mg/L

Bước 2: Chọn và thả giống

Lựa chọn ấu trùng tôm hoạt động nhanh nhẹn và đồng đều, không dị hình và không có dấu hiệu của bệnh. Trước khi thả tôm vào bể ương cần phải tiến hành tắm sát trùng cho tôm bằng iodine. Có thể tiến hành thả với mật độ từ 350 đến 400 ấu trùng/L nước.

Bước 3: Chăm sóc và quản lí

- Tôm rất phàm ăn nên có thể cho chúng ăn 8 đến 10 bữa trong một ngày và cho ăn đến no để tránh hiện tượng tấn công đồng loại khiến tỉ lệ hao hụt cao. Thường xuyên quan sát hoạt động của tôm và tỉnh trạng thức ăn trong ống tiêu hoá để điều chỉnh lượng thức ăn. 

- Trong quá trình ương, cần thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, siphon đáy để hút loại bỏ cặn bã, thức ăn thừa, vỏ và xác chết ấu trùng tích tụ ở đáy bể ra ngoài. Có thể siphon thay nước 10 đến 50% lượng nước trong bể tuỳ theo chất lượng nước. Ngoài ra, có thể bổ sung men vi sinh hoặc áp dụng ương tôm theo công nghệ biofloc,

Bước 4: Thu hoạch

Khi tôm chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng PL12 (đối với tôm thẻ chân trắng) và PL15 (đối với tôm sú) là có thể thu tôm để bán giống hoặc chuyển sang hệ thống nuôi thương phẩm

 

Luyện tập trang 83 Công nghệ 12: Giả sử thả 1 triệu ấu trùng tôm mới nở, sau khi ương thu được 400000 con tôm PL12 thì tỉ lệ sống của tôm sau giai đoạn ương đạt được là bao nhiêu?

Lời giải:

Theo đề bài ta có:

Số lượng ấu trùng ban đầu: 1 triệu con

Số lượng tôm PL12 sau khi ương: 400.000 con

Áp dụng công thức ta có:

Tỷ lệ sống (%) = (Số lượng tôm sống sau khi ương / Số lượng ấu trùng ban đầu) x 100%

Tỷ lệ sống (%) = (400.000 / 1.000.000) × 100% = 40%

Do đó, tỉ lệ sống của tôm sau giai đoạn ương đạt được là: 40%.

Vận dụng trang 83 Công nghệ 12: Tìm hiểu và nêu các kĩ thuật ương cá và tôm giống của một số cơ sở sản xuất giống thuỷ sản mà em biết.

Lời giải:

Đặc điểm

Kỹ thuật ương cá hương

Kỹ thuật ương tôm giống

Ao ương

Ao ương cần được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả cá hương, bao gồm: vệ sinh ao, bón lót, tạo thức ăn tự nhiên.

Ao ương cần được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả ấu trùng tôm, bao gồm: vệ sinh ao, bón lót, tạo thức ăn tự nhiên.

Thức ăn

Cá hương được cho ăn thức ăn nhân tạo dạng viên, có thể kết hợp với thức ăn tự nhiên. Cần cho ăn đúng thời điểm, số lượng và chất lượng thức ăn phù hợp.

Tôm giống được cho ăn thức ăn nhân tạo dạng viên, có thể kết hợp với thức ăn tự nhiên. Cần cho ăn đúng thời điểm, số lượng và chất lượng thức ăn phù hợp.

Quản lý chất lượng nước

Cần thay nước thường xuyên, đảm bảo nước trong ao sạch và đủ oxy.

Cần thay nước thường xuyên, đảm bảo nước trong ao sạch và đủ oxy.

Theo dõi và chăm sóc

Cần theo dõi sức khỏe của cá hương, phát hiện và xử lý kịp thời các bệnh dịch.

Cần theo dõi sức khỏe của tôm giống, phát hiện và xử lý kịp thời các bệnh dịch.

Xem thêm các bài giải bài tập Công nghệ lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 14: Vai trò của giống và ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn và nhân giống thuỷ sản trong chọn và nhân giống thuỷ sản

Bài 15: Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật ương cá, tôm giống

Ôn tập chủ đề 6

Bài 16: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thuỷ sản

Bài 17: Chế biến và bảo quản thức ăn thuỷ sản

Ôn tập chủ đề 7

Đánh giá

0

0 đánh giá