Giải SGK Công nghệ lớp 12 (Cánh diều): Ôn tập chủ đề 10

476

Lời giải bài tập Công nghệ lớp 12 Ôn tập chủ đề 10 sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Công nghệ 12 Ôn tập chủ đề 10 từ đó học tốt môn Công nghệ lớp 12.

Giải Công nghệ lớp 12 Ôn tập chủ đề 10

1. Hệ thống hóa kiến thức

Câu hỏi trang 141 Công nghệ 12: Hãy hoàn thành sơ đồ theo mẫu dưới đây:

Hãy hoàn thành sơ đồ theo mẫu dưới đây trang 141 Công nghệ 12

Lời giải:

1. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản

- Khái niệm

- Ý nghĩa:

+ Bảo vệ các loài thủy sản, đặc biệt các loài thủy sản quý, hiếm; 

+ Bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái trong thuỷ vực

+ Phục hồi, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản và góp phần phát triển thuỷ sản bền vững

+ Phục vụ phát triển kinh tế, khoa học và du lịch

- Nhiệm vụ:

+ Thực hiện bảo vệ và khai thác thuỷ sản theo quy định của pháp luật;

+ Tạo đường di cư hoặc dành hành lang di chuyển cho loài thuỷ sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ công trình hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thuỷ sản;

+ Dành hành lang cho loài thuỷ sản di chuyển khi khai thác thuỷ sản bằng nghề cổ định ở các sông, hồ, đầm, phá,

+ Khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra khi xả thải, thăm dò, khai thác tài nguyên, xây dựng, phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng đất dưới nước làm suy giảm hoặc mất di nguồn lợi thuỷ sản hoặc gây tổn hại đến môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thuỷ sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thuỷ sản;

+ Tuân theo quy định của pháp luật khi tiến hành hoạt động thuỷ sản hoặc có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đường di cư, sinh sản của loài thuỷ sản,

+ Xây dựng, ban hành kế hoạch và biện pháp quản lí nguồn lợi thuỷ sản;

+ Xây dựng, hành Danh mục, tiêu chí xác định, chế độ quản lí, bảo vệ và trình tự, thủ tục khai thác loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm;

+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, thực hiện bảo tồn, lưu giữ giống gốc của loài thuỷ sản bản địa, loài thuỷ sản đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm;

+ Công bố đường di cư tự nhiên của loài thuỷ sản;

+ Quy định tiêu chí và ban hành Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thuỷ sản; Danh mục khu vực cấm khai thác thuỷ sản có thời hạn.

- Biện pháp: 

+ Bảo vệ các khu bảo tồn biển, khu tập trung sinh sản, khu vực thuỷ sản còn non đang sinh sống, đường di cư của các loài thuỷ sản.

+ Bảo vệ các loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm

+ Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản

+ Bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản bằng cách chống xả thải các chất ô nhiễm, rác thải nhựa vào môi trường nước.

+ Nhân rộng mô hình đồng quản lí nguồn lợi thuỷ sản để mang lại hiệu quả của việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

+ Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thông qua việc tổ chức các buổi nói chuyện, các cuộc thi tìm hiểu về các chính sách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản giúp nâng cao nhận thức của ngư dân và học sinh về tầm quan trọng của nguồn lợi thuỷ sản.

2. Khai thác hợp lí nguồn lợi thủy sản

- Khái niệm

- Ý nghĩa:

+ Khai thác nguồn lợi thuỷ sản cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.

+ Hoạt động khai thác trên biển góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh và giúp khẳng định chủ quyền biển đảo

- Nhiệm vụ:

+ Thực hiện các quy định ghi trong giấy phép khai thác thuỷ sản;

+ Tuân thủ các quy định quản lí vùng, nghề, kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thuỷ sản;

+ Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cho người, tàu cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi gặp người, tàu bị nạn;

+ Treo cờ Tổ quốc trên tàu cả khi hoạt động khai thác,

+ Mang theo giấy tờ cần thiết của tàu cá và thuyền viên;

+ Ghi, nộp báo cáo, nhật kí khai thác thuỷ sản theo quy định;

+ Bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng biển khai thác.

- Phương pháp khai thác phổ biến:

+ Lưới kéo

+ Lưới vây

+ Lưới rê

+ Câu 

+ Mành vó

2. Luyện tập và vận dụng

Câu hỏi 1 trang 141 Công nghệ 12: Vì sao chúng ta phải bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản?

Lời giải:

Chúng ta phải bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản vì:

- Cung cấp protein, vitamin và khoáng chất cho con người.

- Đảm bảo an ninh lương thực, đặc biệt là trong bối cảnh dân số ngày càng tăng.

- Đóng góp quan trọng cho nền kinh tế, tạo ra việc làm và thu nhập cho nhiều người.

- Duy trì sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản.

- Góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và chống biến đổi khí hậu.

Câu hỏi 2 trang 141 Công nghệ 12: Cần phải làm gì để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản?

Lời giải:

Để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cần:

- Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản

- Bảo vệ các khu bảo tồn biển, khu tập trung sinh sản, khu vực thuỷ sản còn non đang sinh sống, đường di cư của các loài thuỷ sản; các loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm; môi trường sống của các loài thuỷ sản bằng cách chống xả thải các chất ô nhiễm, rác thải nhựa vào môi trường nước.

- Nhân rộng mô hình đồng quản lí nguồn lợi thuỷ sản để mang lại hiệu quả của việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

- Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Câu hỏi 3 trang 141 Công nghệ 12: Vì sao cần tuyên truyền phổ biến các kiến thức pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản?

Lời giải:

Cần tuyên truyền phổ biến các kiến thức pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để:

Lí do

Tác dụng

Nâng cao nhận thức của cộng đồng

+ Giúp người dân hiểu rõ về luật pháp liên quan đến bảo vệ thuỷ sản, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật.

+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường biển.

Góp phần bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản

+ Hạn chế các hành vi khai thác thuỷ sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).

+ Bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái biển.

Phát triển ngành thuỷ sản bền vững

+ Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.

+ Góp phần phát triển ngành thuỷ sản theo hướng bền vững.

 

Câu hỏi 4 trang 141 Công nghệ 12: Nêu ý nghĩa và nhiệm vụ của việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản.

Lời giải:

- Ý nghĩa của việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản:

+ Cung cấp thực phẩm cho con người.

+ Cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu.

+ Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.

+ Đảm bảo quốc phòng, an ninh và giúp khẳng định chủ quyền biển đảo.

- Nhiệm vụ của việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản:

+ Thực hiện các quy định ghi trong giấy phép khai thác thuỷ sản;

+ Tuân thủ các quy định quản lí vùng, nghề, kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thuỷ sản;

+ Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cho người, tàu cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi gặp người, tàu bị nạn;

+ Treo cờ Tổ quốc trên tàu cả khi hoạt động khai thác,

+ Mang theo giấy tờ cần thiết của tàu cá và thuyền viên;

+ Ghi, nộp báo cáo, nhật kí khai thác thuỷ sản theo quy định;

+ Bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng biển khai thác.

Câu hỏi 5 trang 141 Công nghệ 12: Mô tả một số phương pháp khai thác thuỷ sản phổ biến ở nước ta.

Lời giải:

Một số phương pháp khai thác thuỷ sản phổ biến ở nước ta:

Phương pháp

Mô tả

Lưới kéo

+ Lưới kéo là loại ngư cụ có cấu tạo dạng hình túi được sử dụng để khai thác các loại thuỷ sản (tôm, mực, cá,...) ở các thuỷ vực nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Có nhiều loại lưới kéo như lưới kéo đáy, lưới kéo tầng giữa, lưới kéo tầng nổi.

+ Khi sử dụng, lưới kéo được mở theo chiều ngang và mở đứng nhờ lực nổi của phao và lực chim của chỉ. Lưới kéo hoạt động theo nguyên lí lọc nước lấy cả.

+ Người khai thác phải xác định vị trí khai thác phù hợp, di chuyển tàu đến đúng vị trí, giảm tốc độ tàu (có thể cắt li hợp chân vịt), tiến hành thả lưới. Khi lưới được thả đạt yêu cầu kĩ thuật, di chuyển tàu với tốc độ chậm, tăng khoảng cách giữa hai tàu để lưới căng đều và bám sát đáy, giữ ổn định tốc độ và khoảng cách giữa hai tàu trong suốt quá trình dắt lưới, thời gian dắt lưới từ 2 đến 4 tiếng; trình tự thu lưới ngược với trình tự thả lưới, tiến hành thắt đụt lưới, dùng cầu đưa đụt lưới lên mặt boong tàu, mở đụt lưới để cả tràn lên các khung chứa cá trên boong tàu.

Lưới vây

+ Lưới vây là loại ngư cụ được cấu tạo từ vàng lưới hình chữ nhật gồm cánh lưới, thân lưới và tùng lưới. Giềng lưới phía trên còn gọi là giềng nồi được gắn các phao nổi. Dây giềng đáy được gắn chỉ tạo độ căng của lưới. Chiều dài vàng lưới từ 250 m đến 500 m đối với lưới vây dẫn dụ, từ 500 m đến 1200 m đối với lưới vây tự do. Phương pháp khai thác thuỷ sản bằng lưới vây thường kết hợp thiết bị dẫn dụ cá (ảnh sáng, thả chà,...) thu hút sự tập trung của đàn cá.

+ Phương pháp này thường được sử dụng để khai thác các loài cá nổi như cá cơm, cá trích, cá bạc má, cá nục..... Khi phát hiện đàn cá, tàu sẽ đỗ ở vị trí thích hợp để thả lưới. Lưới được thả phía ngoài vị trí đàn cá tập trung, thả dần theo vòng tròn và khép kín lưới sao cho lưới vây quanh được đàn cá. Rút giềng đáy để lưới khép kín phía dưới đàn cá

Lưới rê

+ Lưới rê có cấu tạo gồm: tấm lưới hình chữ nhật có chiều dài lớn, giềng phao ở mép lưới trên và giềng chỉ ở mép lưới dưới tạo cho lưới có sức căng theo phương thẳng đứng dưới nước. Lưới rê có nhiều loại như rễ trôi, rê đáy, rê túi,... Chiều dài của lưới rê trôi từ 1 đến 15 km (Hình 25.4). Lưới được thả để chắn đường di chuyển của động vật thuỷ sản. Khi bơi qua lưới, động vật thuỷ sản sẽ bị mắc vào lưới và bị giữ lại. Người khai thác cần dự đoán hướng đi của đàn cá, thả lưới đảm bảo chắn ngang đường di chuyển của đàn cá, thả lưới ngang với dòng chảy, ném lưới ra xa mạn tàu, tránh lưới mắc vào chân vịt của tàu và đảm bảo lưới không bị rối. Thời gian ngâm lưới từ 4 đến 6 h. Khi cá đóng lưới thì tiến hành thu lưới và gỡ cả ra khỏi lưới.

+ Phương pháp khai thác thuỷ sản bằng lưới rê đã có từ lâu đời, được sử dụng phổ biến ở nhiều tỉnh ven biển nước ta. Nghề lưới rê đóng góp khoảng 13% vào tổng sản lượng khai thác.

Câu

+ Vàng câu nổi gồm dây câu và nhiều lưỡi câu (Hình 25.5), chiều dài của vàng câu cá ngừ đại dương từ 40 đến 45 km. Trên vàng câu còn có phao cờ, phao ganh

+ Mồi câu thường sử dụng là cá nục, cá chuồn và mực. Mồi câu được mắc vào lưỡi câu rồi thả xuống nước. Khi cá ăn mồi sẽ mắc câu. Kéo vàng câu để thu hoạch cá.

+ Phương pháp khai thác này thường được sử dụng để khai thác: cá ngừ mắt to, cá ngừ vây vàng, cá kiếm biển....

+ Phương pháp khai thác thuỷ sản này phù hợp cho khai thác xa bờ và đối tượng khai thác có giá trị kinh tế cao. Nghề câu đã đóng góp khoảng 8% vào tổng sản lượng khai thác của nước ta. Tuy nhiên, phương pháp khai thác thuỷ sản bằng câu có thể làm mắc câu hoặc bị thương một số loài thuỷ sản không mong muốn.

Mành vó

+ Mành vó được cấu tạo từ vàng lưới hình chữ nhật. Các đầu góc lưới được cố định vào khung và thả chìm xuống nước (Hình 25.7). Khi đèn chiếu sáng, đàn cá tập trung vào giữa vàng lưới, tiến hành nâng vàng lưới lên để thu cá. Phương pháp khai thác thuỷ sản này thường áp dụng để khai thác các loài cá nổi (cá nục, cá chim, cá trích,...) và mực.

+ Phương pháp khai thác thuỷ sản bằng mành vó phù hợp cho khai thác gần bờ. Thời gian cho một mẻ lưới ngắn nên hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc sử dụng ánh sáng thu hút cá có thể dẫn đến đánh bắt những loài còn non, những loài không mong muốn.

Xem thêm các bài giải bài tập Công nghệ lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 22: Phòng, trị một số bệnh thuỷ sản phổ biến

Bài 23: Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thuỷ sản

Ôn tập chủ đề 9

Bài 24: Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản

Bài 25: Khai thác hợp lí nguồn lợi thuỷ sản

Ôn tập chủ đề 10

Đánh giá

0

0 đánh giá