Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Toán lớp 5 Bài 44: Sử dụng máy tính cầm tay chi tiết trong Cánh diều. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Toán lớp 5 Bài 44: Sử dụng máy tính cầm tay
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1 trang 106
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 106 Luyện tập, thực hành 1: a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi nêu kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm kết quả của các phép chia sau (nếu phần thập phân của thương có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 4 chữ số):
Lời giải
a)
b)
26 : 30 = 0,8666 538 : 74 = 7,2702 338 : 60 = 5,6333
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 106 Luyện tập, thực hành 2: a) Dùng máy tính cầm tay, tính bằng cách thực hiện ấn các phím theo thứ tự như bảng sau rồi nêu kết quả:
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm tỉ số phần trăm của hai số sau (nếu phần thập phân của kết quả có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 2 chữ số):
7 và 9: ........................................................................................................................
368 và 12: ..................................................................................................................
126 và 314: ................................................................................................................
c) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị phần trăm của một số:
25% của 165: .............................................................................................................
115% của 80: .............................................................................................................
d) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị của mỗi biểu thức sau:
35 – 4 × 5 = ....................... 125 – 25 : 5 = ............................
Lời giải
a)
b)
Tỉ số phần trăm của 7 và 9 là: 77,77%
Tỉ số phần trăm của 368 và 12 là: 3066,66 %
Tỉ số phần trăm của 126 của 314 là: 40,12%
c)
25% của 165 là 41,25
115% của 80 là 92
d)
35 – 4 × 5 = 15
125 – 25 : 5 = 120
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1 trang 108
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 108 Luyện tập, thực hành 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) Lãi suất tiết kiệm tại một ngân hàng là 7% với kì hạn một năm.
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 100 000 000 là ........................... đồng.
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 75 000 000 là ........................... đồng.
b) Một ngân hàng cho vay với lãi suất 9% một năm. Nếu bác Thành vay ngân hàng đó 90 000 000 đồng thì trung bình mỗi tháng bác phải trả ............ đồng tiền lãi.
Lời giải
a)
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 100 000 000 là 7 000 000 đồng.
• Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 75 000 000 là 5 250 000 đồng.
b) Nếu bác Thành vay ngân hàng đó 90 000 000 đồng thì trung bình mỗi tháng bác phải trả 675 000 đồng tiền lãi.
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 108 Luyện tập, thực hành 4: Tính giá bán sau khi giảm giá của một số mặt hàng sau rồi viết kết quả vào bảng:
Lời giải
Giải thích:
Giá bán sau khi giảm giá của bàn là hơi nước là:
799 000 – (799 000 × 15%) = 679 150 (đồng)
Giá bán sau khi giảm giá của máy sấy tóc là:
499 000 – (499 000 × 15%) = 424 150 (đồng)
Giá bán sau khi giảm giá của máy xay sinh tố là:
1 390 000 – (1 390 000 × 15%) = 1 181 500 (đồng)
Giá bán sau khi giảm giá của ấm siêu tốc là:
540 000 – (540 000 × 15%) = 459 000 (đồng)
Giá bán sau khi giảm giá của nồi chiên không dầu là:
1 390 000 – (1 390 000 × 15%) = 1 181 500 (đồng)
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 109 Vận dụng 5: Sau khi được tư vấn về quản lí tài chính, chị Mai quyết định chia thu nhập của gia đình thành 3 khoản với tỉ lệ như sau:
Biết rằng tổng thu nhập hàng tháng của gia đình chị Mai khoảng 17 triệu đồng. Em hãy tính giúp chị Mai số tiền dành cho mỗi khoản theo tỉ lệ như trên.
Trả lời: ......................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Lời giải
Số tiền chị Mai dành cho những việc thiết yếu là:
17 000 000 × 50% = 8 500 000 (đồng)
Số tiền chị Mai dành cho những mong muốn khác là:
17 000 000 × 30% = 5 100 000 (đồng)
Số tiền chị Mai dành cho tiết kiệm hoặc trả nợ là:
17 000 000 × 20% = 3 400 000 (đồng)
Lý thuyết Sử dụng máy tính cầm tay
1. Giới thiệu máy tính cầm tay
Các phím cơ bản
– Phím để bật máy hoặc xóa hết dữ liệu.
– Phím để tắt máy.
– Các phím số từ đến để nhập số.
– Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia:
– Phím để hiện kết quả phép tính trên màn hình.
– Phím để xoá số vừa nhập nếu nhập sai.
– Phím để biểu diễn tỉ số phần trăm.
2. Thực hiện các phép tính bằng máy tính cầm tay
Để thực hiện các phép tính bằng máy tính cầm tay:
– Nhấn nút mở máy.
– Thực hiện các phép tính.
a) Dùng máy tính cầm tay, thực hiện các phép tính: cộng, trừ, nhân, chia
Ví dụ: Tính 29 : 5
Lần lượt nhấn các nút:
Trên màn hình xuất hiện kết quả 5.8, tức là kết quả của phép tính là 5,8.
Để thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân, em thực hiện tương tự như vậy.
b) Dùng máy tính cầm tay để tìm tỉ số phần trăm của hai số
Ví dụ: Tính tỉ số phần trăm của 6 và 48.
Lần lượt nhấn các nút:
Trên màn hình xuất hiện kết quả 12.5, tức là kết quả của phép tính là 12,5.
Lưu ý: Nếu phần thập phân của kết quả có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến một/hai chữ số.
c) Dùng máy tính cầm tay để tìm giá trị phần trăm của một số
Ví dụ: Tính 35% của 60
Lần lượt nhấn các nút:
Trên màn hình xuất hiện kết quả 21, tức là kết quả của phép tính là 21.
Xem thêm các bài giải Vở bài tập Toán lớp 5 Cánh diều hay, chi tiết khác: