Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 13: Đàn t'rưng – tiếng ca đại ngàn sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 13: Đàn t'rưng – tiếng ca đại ngàn
Đọc: Đàn t'rưng – tiếng ca đại ngàn trang 61, 62
Nội dung chính Đàn t'rưng – tiếng ca đại ngàn:Đàn t'rưng mang trong nó nhiệm vụ cao cả, lí tưởng tồn tại và đồng hành cùng người dân Tây Nguyên chung thuỷ, luôn luôn; là niềm thương nỗi nhớ, là động lực cổ vũ lớn lao, hiệu quả.
Câu hỏi trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nói những điều em biết về Tây Nguyên.
Trả lời:
Em biết Tây Nguyên là một tỉnh vùng núi phía Nam miền Trung. Tây Nguyên giáp với đường biên giới với Cam-pu-chia. Tây Nguyên có hai mùa: mùa mưa và mùa khô. Tây Nguyên chủ yếu trồng những cây công nghiệp lâu năm như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm, trà. Nơi đây có nhiều dân tộc, nhiều tộc người cùng sinh sống với nhau: Kinh, Ba Na, Jrai, Ê-đê, Cơ ho, Mạ, Xơ Đăng, Mơ Nông,…
Văn bản: Đàn t'rưng – tiếng ca đại ngàn
Đến Tây Nguyên, ta thường được nghe tiếng đàn t’rưng ngân dài theo dòng suối, hoà cùng tiếng gió trên đèo núi hoang vu...
Cùng với điệu hát ru, tiếng đàn t’rưng đã đi vào kí ức tuổi thơ của các bạn trẻ Tây Nguyên từ lúc còn được địu trên lưng mẹ. Lớn lên, mỗi bước chân của họ vào rừng kiếm củi, xuống suối lấy nước, ra nương trỉa lúa,... đều vấn vương nhịp điệu khi khoan khi nhặt, khi trầm hùng như tiếng thác đổ, khi thánh thót, róc rách như suối reo của đàn t’rưng.
Dưới mỗi gầm chòi cao lêu nghêu ở sát bên chân rẫy, đều có một chiếc đàn t’rưng cong cong như chiếc võng đưa em. Mùa lúa chín, trai làng thay phiên nhau trực ở chòi canh. Chốc chốc, họ lại gõ trên chiếc đàn t’rưng, dạo một bản nhạc “đánh tiếng” đuổi chim muông và thú rừng mon men đến rẫy phá lúa. Tiếng đàn chẳng những rộn rã suốt ngày mà còn thánh thót thâu đêm, làm ấm lòng những chàng trai canh rẫy trong rừng khuya sương lạnh.
Từ buôn này sang buôn khác, ta còn thấy những chiếc đàn t’rưng trên đỉnh dốc cao. Người đi qua đây sẽ gõ cho tiếng đàn vang lên để thêm yên tâm, vững bước vượt qua quãng đường rừng u tịch.
Cùng với mái nhà rông thân thượng, cao vút, tiếng đàn t’rưng rộn ràng, lưu luyến đã trở thành niềm thương, nỗi nhớ của người Tây Nguyên.
(Theo Ay Dun và Lê Tấn)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bài đọc nói về điểm nổi bật nào của vùng đất Tây Nguyên?
Trả lời:
Bài đọc nói về điểm nổi bật của vùng đất Tây Nguyên là tiếng đàn t’rưng rộn rã.
Câu 2 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tiếng đàn t’rưng gắn bó với người Tây Nguyên như thế nào?
Trả lời:
Tiếng đàn t’rưng gắn bó với người Tây Nguyên: tiếng đàn t’rưng đi vào kí ức tuổi thơ của các bạn trẻ Tây Nguyên từ lúc còn được địu trên lưng mẹ; Mỗi bước chân của vào rừng kiếm củi, xuống suối lấy nước, ra nương trỉa lúa,... đều vấn vương nhịp điệu của đàn t’rưng.
Câu 3 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Những chi tiết nào cho thấy đàn t’rưng là nhạc cụ phổ biến, được yêu thích ở Tây Nguyên?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy đàn t’rưng là nhạc cụ phổ biến, được yêu thích ở Tây Nguyên là: Mùa lúa chín, trai làng thay phiên nhau trực ở chòi canh, chốc chốc, họ lại gõ trên chiếc đàn t’rưng, dạo một bản nhạc “đánh tiếng” đuổi chim muông và thú rừng mon men đến rẫy phá lúa; Tiếng đàn làm ấm lòng những chàng trai canh rẫy trong rừng khuya sương lạnh; Tiếng đàn vang lên để thêm yên tâm, vững bước vượt qua quãng đường rừng u tịch.
Câu 4 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Theo em, vì sao tác giả khẳng định tiếng đàn t’rưng đã trở thành niềm thương, nỗi nhớ của người Tây Nguyên?
Trả lời:
Theo em, tác giả khẳng định tiếng đàn t’rưng đã trở thành niềm thương, nỗi nhớ của người Tây Nguyên vì trong mọi hoạt động sống của người dân Tây Nguyên đều dùng tới đàn t’rưng. Thiếu đàn t’rưng cảm tưởng như con người không yên lòng, không thuận lợi để tiến hành làm mọi công việc hàng ngày.
Câu 5 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bài đọc giúp em cảm nhận được điều gì về cuộc sống và con người Tây Nguyên?
Trả lời:
Bài đọc giúp em cảm nhận cuộc sống và con người Tây Nguyên thật êm đềm, nhẹ nhàng và du dương. Cuộc sống vất vả và lao động nhưng luôn vui tươi, ví cuộc sống như một bài nhạc không có hồi kết có lẽ không sai. Con người sống hoà thuận, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc.
Luyện từ và câu: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế trang 62, 63, 64
Câu 1 trang 62 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây thay thế cho từ ngữ nào? Nêu tác dụng của việc thay thế từ ngữ trong đoạn văn.
Cánh đồng cỏ của cao nguyên Gia Lai, Đắk Lắk vào mùa mưa có rất nhiều hồ nước. Đó là những vạt đất trũng, phơi nắng suốt mấy tháng mùa khô. Bước vào mùa mưa, chúng trở thành những hồ nước đầy ăm ắp như những chiếc gương lớn. (Theo Thiên Lương) |
Trả lời:
– Từ in đậm “đó” thay thế cho từ ngữ: cánh đồng cỏ của cao nguyên Gia Lai, Đắk Lắk.
– Từ in đậm “chúng” thay thế cho từ ngữ: những vạt đất trũng.
Tác dụng của việc thay thay thế từ ngữ trong đoạn văn giúp liên kết các câu văn với nhau, làm cho những từ ngữ cùng chỉ một đối tượng rút ngắn lại, tránh sự trùng lặp với nhau mà vẫn làm cho người đọc, người nghe hiểu được ý nghĩa câu văn.
Câu 2 trang 63 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Các từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây nói về ai? Việc dùng những từ ngữ đó có tác dụng gì?
Xúc động trước tình cảm của người cha dành cho con gái và tiếng dương cầm da diết của người thiếu nữ mù, Bét-tô-ven đến bên cây đàn, ngồi xuống và bắt đầu chơi. Những nốt nhạc ngẫu hứng vang lên, tràn đầy cảm xúc yêu thương của nhà soạn nhạc thiên tài, lúc êm ái, nhẹ nhàng như ánh trăng, lúc lại mạnh mẽ như sóng sông Đa-nuýp. (Theo Tiếng Việt 1, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022) |
Trả lời:
Các từ ngữ in đậm trong đoạn văn nói về nhà soạn nhạc cổ điển người Đức Bét-tô-ven (Beethoven, 1770 – 1827). Ông là một hình tượng âm nhạc quan trọng trong giai đoạn giao thời từ thời kì âm nhạc cổ điển sang thời kì âm nhạc lãng mạn.
Việc dùng những từ ngữ đó có tác dụng ca ngợi, làm nổi bật lên tài năng, tên tuổi của người được nhắc đến. Giúp đoạn văn gợi hình, gợi cảm và lôi cuốn hơn.
Ghi nhớ
Các câu trong đoạn văn có thể liên kết với nhau bằng cách dùng đại từ, danh từ,... ở câu sau thay thế cho từ ngữ đã dùng ở câu trước. Ngoài tác dụng liên kết, việc dùng từ ngữ thay thế còn tránh được sự trùng lặp từ ngữ trong đoạn văn.
Câu 3 trang 63 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Các từ ngữ in đậm trong mỗi đoạn văn dưới đây thay thế cho những từ ngữ nào?
a. Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác của thiên nhiên. (Theo Hà Phong) |
b. Một giây... hai giây... ba giây. Vèo một cái, con dơi buông người nhảy dù vào không trung rồi biến mất như một tia chớp. Chúng tôi vỗ tay reo hò ầm ĩ. Tối hôm ấy, chúng tôi rước đèn, chúng tôi phá cỗ, thỉnh thoảng lại ngước lên vòm trời trong biếc xem có thấy “nhà du hành” bay trở lại hay không. (Theo Vũ Tú Nam) |
c. Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót... Hót một lúc lâu, “nhạc sĩ giang hồ” không tên, không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ... (Theo Ngọc Giao) |
Trả lời:
Các từ ngữ in đậm trong mỗi đoạn văn dưới đây thay thế cho những từ ngữ:
+ họ: những nghệ nhân người Mông thổi khèn;
+ nhà du hành: con dơi;
+ nhạc sĩ giang hồ: con chim hoạ mi.
Câu 4 trang 64 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chọn từ ngữ thay thế cho từ in đậm để liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây:
Đà Lạt là địa danh du lịch nổi tiếng của nước ta. Đà Lạt níu chân du khách không chỉ vì khí hậu nơi đây quanh năm mát mẻ mà còn bởi nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Trong những ngày lưu lại ở Đà Lạt, du khách không thể không ghé thăm thung lũng Tình yêu, núi Lang Bi-ang, hồ Xuân Hương,... Đó là những địa danh huyền thoại đã làm nên một Đà Lạt mộng mơ. Để làm mới mình trong mắt du khách, gần đây, Đà Lạt xây dựng thêm một số điểm du lịch mới như làng Cù Lần, đồi chè Cầu Đất, vườn dâu tây Đà Lạt,.. Những điểm du lịch này sẽ góp phần làm nên một Đà Lạt vừa truyền thống vừa hiện đại, giàu sức hút đối với du khách trong nước và thế giới.
(Lâm Anh)
Trả lời:
Đà Lạt là địa danh du lịch nổi tiếng của nước ta. Thành phố du lịch níu chân du khách không chỉ vì khí hậu nơi đây quanh năm mát mẻ mà còn bởi nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Trong những ngày lưu lại ở thiên đường du lịch, du khách không thể không ghé thăm thung lũng Tình yêu, núi Lang Bi-ang, hồ Xuân Hương,... Đó là những địa danh huyền thoại đã làm nên một Đà Lạt mộng mơ. Để làm mới mình trong mắt du khách, gần đây, Đà Lạt xây dựng thêm một số điểm du lịch mới như làng Cù Lần, đồi chè Cầu Đất, vườn dâu tây Đà Lạt,.. Những điểm du lịch này sẽ góp phần làm nên một thành phố ngàn hoa vừa truyền thống vừa hiện đại, giàu sức hút đối với du khách trong nước và thế giới.
Viết: Tìm hiểu cách viết chương trình hoạt động trang 64, 65
Câu 1 trang 64 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc bản chương trình dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Chương trình trên nhằm triển khai hoạt động nào?
b. Chương trình gồm có mấy mục? Đó là những mục nào?
c. Mỗi mục gồm những nội dung gì?
Trả lời:
a. Chương trình trên nhằm triển khai hoạt động: Tiết học biên cương – tìm hiểu cột mốc biên giới và nhiệm vụ người dân trong bảo vệ cột mốc biên giới.
b. Chương trình gồm có 4 mục, đó là các mục:
(1) Mục đích
(2) Thời gian và địa điểm
(3) Chuẩn bị
(4) Kế hoạch thực hiện
c. Mỗi mục gồm các nội dung:
Mục (1): Nêu lí do thực hiện chương trình, lợi ích chương trình mang lại.
Mục (2): Nêu thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức.
Mục (3): Nêu thời gian, nội dung và người phụ trách tiến hành nội dung:
+ Tham quan Đài quan sát và cột mốc;
+ Nghe giới thiệu về lịch sử hình thành cột mốc, việc quản lí và bảo vệ cột mốc;
+ Nêu câu hỏi về cột mốc, biên giới và công việc của các cán bộ, chiến sĩ biên phòng;
+ Giao lưu văn nghệ và chụp ảnh kỉ niệm.
Câu 2 trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết chương trình hoạt động.
G:
– Những hoạt động chuẩn bị
– Cách lập kế hoạch thực hiện
Trả lời:
Những điểm cần lưu ý khi viết chương trình hoạt động:
+ Các hoạt động chuẩn bị phải thực sự liên quan và phù hợp với chủ đề hoạt động.
+ Kế hoạch thực hiện phải được lập gồm các mục: mục đích, thời gian và địa điểm, chuẩn bị, kế hoạch thực hiện,…
+ Có thể bổ sung thêm mục nhằm lí giải và phân công, thực hiện nội dung rõ ràng, phục vụ mục đích của chương trình muốn tổ chức.
Ghi nhớ
Chương trình hoạt động thường được trình bày theo các mục; mục đích, thời gian và địa điểm, chuẩn bị, kế hoạch thực hiện,...
* Vận dụng
Câu hỏi trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm đọc 2 – 3 bài ca dao về di tích, lễ hội hoặc sản vật độc đáo của một địa phương.
Trả lời:
– Ca dao về di tích:
“Bình Định có núi Vọng Phu
Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh”
“Ngọ Môn năm cửa, chín lầu
Cột cờ ba bậc, Phu Văn Lân hai tầng”
– Ca dao về lễ hội:
“Gái chưa chồng nhớ hang Cắc Cớ
Trai chưa vợ nhớ hội chùa Thầy”
“Tháng sáu hội Gai
Tháng hai hội Mía”
“Dù ai đi ngược về xuôi,
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
– Ca dao về sản vật độc đáo của địa phương:
“Bánh đa chợ Cày, bánh tày chợ Voi”
“Cá chùa Cầu, cau Diên Phước, thước thợ Kim Bồng”
“Ai về nhớ quế Trà My
Nhớ tiêu Tiên Phước, nhớ mì Hội An”
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 12: Vũ điệu trên nền thổ cẩm
Bài 13: Đàn t'rưng – tiếng ca đại ngàn
Bài 14: Đường quê Đồng Tháp Mười