Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 15: Xuồng ba lá quê tôi sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 15: Xuồng ba lá quê tôi
Đọc: Xuồng ba lá quê tôi trang 70, 71
Nội dung chính Xuồng ba lá quê tôi:Xuồng ba lá gắn liền với cuộc sống của mỗi con người: từ thuở ấu thơ, từ thuở mở mang bờ cõi, từ thuở chống giặc cho đến thời bình. Xuồng ba lá đi khắp một đời người, nối liền những chặng đường nước nổi lênh đênh.
Câu hỏi trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chia sẻ những điều em biết về một số phương tiện đi lại của người dân ở vùng sông nước.
Trả lời:
Một số phương tiện đi lại của người dân ở vùng sông nước: ghe, xuồng, thuyền, bè,…
Các phương tiện này đều được làm chủ yếu bằng gỗ, tre. Thường thiết kế để nổi được trên mặt nước và chở được người, hàng hoá với khối lượng tương đối lớn. Các phương tiện này có thể di chuyển bằng sức người (thông qua xuồng, mái chèo) hoặc bằng máy móc (động cơ đẩy) chạy bằng xăng, dầu. Phương tiện chạy bằng máy móc có tốc độ nhanh hơn và thường có sức chở lớn.
Văn bản: Xuồng ba lá quê tôi
Gọi là xuồng ba lá vì xuồng được ghép bởi ba tấm ván: hai tấm ván be và một tấm ván đáy. Để xuồng được vững chắc, người ta dùng những chiếc "cong" đóng vào bên trong lòng xuồng, tạo thành bộ khung hình xương cá.
Xuồng ba lá là phương tiện di chuyển gắn liền với miền sông nước quê tôi. Tôi vẫn nhớ những sáng nội chèo xuồng mang cho tôi mấy cái bánh lá dừa, giỏ cua đồng mà nội vừa bắt được. Nhớ những chiều chị tôi chèo xuồng dọc triền sông, bẻ bông điên điển đầy rổ mang về cho má nấu canh chua. Những chuyến xuồng xuôi ngược đã in đậm trong tiềm thức mỗi người dân Nam Bộ.
Từ độ cha ông đi mở cõi, xuồng là “đôi chân của người dân Nam Bộ". Những năm tháng quê hương bị bom cày, đạn xới, xuồng cùng nhân dân bám trụ, giữ xóm, giữ làng. Xuồng chở lương thực tiếp tế cho bộ đội. Xuồng đưa du kích qua sông, len sâu vào khu căn cứ kháng chiến…
Đất nước thanh bình, xuồng ba lá lại trở về cuộc sống đời thường. Xuồng ngược xuôi miền chợ nổi. Xuồng lướt nhanh trên cánh đồng rì rào sóng lúa. Xuồng rộn ràng những đêm giăng câu, thả lưới. Và mỗi sớm mai, trên nhánh sông quê, những chiếc xuồng ba lá theo dòng nước toả đi, chở đầy ước mơ, khát vọng của tình đất, tình người phương Nam.
(Theo Nguyễn Chí Ngoan)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 71 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tác giả đã giới thiệu thế nào về xuồng ba lá?
Trả lời:
Tác giả đã giới thiệu về xuồng ba lá: Xuồng ba lá là xuồng được ghép bởi ba tấm ván: hai tấm ván be và một tấm ván đáy.
Câu 2 trang 71 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Xuồng ba lá gợi nhớ những kỉ niệm nào của tác giả với người thân?
Trả lời:
Xuồng ba lá gợi nhớ những kỉ niệm của tác giả với người thân: những sáng nội chèo xuồng mang cho tôi mấy cái bánh lá dừa, giỏ cua đồng mà nội vừa bắt được; những chiều chị tôi chèo xuồng dọc triền sông, bẻ bông điên điển đầy rổ mang về cho má nấu canh chua; những chuyến xuồng xuôi ngược đã in đậm trong tiềm thức mỗi người dân Nam Bộ.
Câu 3 trang 71 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Từ xưa, chiếc xuống đã gắn bó thế nào với người dân vùng sông nước?
Trả lời:
– Từ thuở cha ông đi mở cõi, chiếc xuống đã gắn bó: là “đôi chân của người dân Nam Bộ”.
– Từ những năm tháng chiến tranh, chiếc xuống đã gắn bó: ồng cùng nhân dân bám trụ, giữ xóm, giữ làng. Xuồng chở lương thực tiếp tế cho bộ đội. Xuồng đưa du kích qua sông, len sâu vào khu căn cứ kháng chiến…
Câu 4 trang 71 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Hình ảnh xuồng ba lá hiện ra như thế nào trong cuộc sống thanh bình hiện nay?
Trả lời:
Trong cuộc sống thanh bình hiện nay, xuồng ba lá hiện ra: Xuồng ngược xuôi miền chợ nổi. Xuồng lướt nhanh trên cánh đồng rì rào sóng lúa. Xuồng rộn ràng những đêm giăng câu, thả lưới.
Câu 5 trang 71 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bài đọc giúp em hiểu thêm điều gì về cảnh vật và con người phương Nam?
Trả lời:
Bài đọc giúp em hiểu thêm về cảnh vật và con người phương Nam: cảnh vật nơi phương Nam đẹp và bình yên, con người phương Nam chăm chỉ, tình cảm, gắn bó và có tình có nghĩa cùng chung sống với nhau.
Luyện từ và câu: Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn trang 71,72
Câu 1 trang 71 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Các câu trong những đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách nào?
a. (1) Mới hôm qua, tôi chỉ thấy con đường đất đỏ quen thuộc và những đám cỏ xác xơ. (2) Thế mà hôm nay, đột nhiên những bông hoa mua đầu mùa đã bật nở, tím hồng như những ngọn đèn vui thấp thoáng trong làn sương ấm. (Theo Vũ Tú Nam) |
b. (1) Múa sư tử thực chất là một điệu múa võ. (2) Các miếng võ được biểu diễn rõ nhất trong màn sư tử đùa nghịch vờn nhau với đười ươi và khỉ. (3) Đười ươi và khỉ tìm đủ mọi cách để trêu chọc sư tử. (4) Bị trêu chọc, con thú dữ phát khùng nhe răng ra định ngoạm đầu đười ươi và khỉ, nhưng những con vật này dùng đủ miếng võ để né tránh một cách tài tình. (Theo Trần Quốc Vượng – Lê Văn Hảo – Dương Tất Từ) |
c. (1) Nhà rông là nơi thờ cúng chung, hội họp chung, tiếp khách chung, vui chơi chung của tất cả dân làng. (2) Kiến trúc bên trong nhà rông khá đặc biệt: nhà trống rỗng, chẳng vướng víu một cây cột nào, có nhiều bếp lửa luôn đượm khói, có nơi dành để chiêng trống, nông cụ,... (3) Đêm đêm, bên bếp lửa bập bùng, các cụ già kể lại cho con cháu nghe biết bao kỉ niệm vui buồn ngôi nhà rông đã từng chứng kiến. (4) Vì vậy, nhà rông đối với tuổi trẻ Tây Nguyên thân thương như cái tổ chim êm ấm. (Theo Ay Dun và Lê Tấn) |
Trả lời:
Các câu trong những đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách:
a. Dùng từ ngữ nối từ câu (1) sang câu (2): Mới – thế mà.
b. Dùng cách lặp từ ngữ:
+ Từ câu (1) sang câu (2): võ
+ Từ câu (2) sang câu (3): đười ươi và khỉ
+ Từ câu (3) sang câu (4): trêu chọc
c. Dùng cách lặp từ ngữ
+ Từ câu (1) sang câu (2): nhà rông
+ Từ câu (2) sang câu (3): nhà rông
+ Từ câu (3) sang câu (4): nhà rông
Câu 2 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chọn từ ngữ thay cho bông hoa để liên kết các câu trong đoạn văn.
người anh, hai anh em, hai vợ chồng người em, nhưng |
(1) Ngày xửa ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. (2) chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. (3) từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng người em. (2) thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. (5) Thấy thế, sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho hai vợ chồng người em ra ở riêng.
(Truyện Cây khế)
Trả lời:
(1) Ngày xửa ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. (2) Hai anh em chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. (3) Nhưng từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng người em. (2) Hai vợ chồng người em thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. (5) Thấy thế, người anh sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho hai vợ chồng người em ra ở riêng.
(Truyện Cây khế)
Câu 3 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết đoạn văn (4 – 5 câu) giới thiệu về một phương tiện đi lại của người dân ở vùng sông nước, trong đó có sử dụng từ ngữ nối để liên kết câu.
Trả lời:
Bè tre là một trong những phương tiện đi lại của người dân ở vùng sông nước thô sơ, đơn giản mà vẫn hiệu quả. Mặc chỉ là các cây tre ghép lại, buộc mối thành một mặt phẳng nhưng bè có thể nổi được, có thể chở được nhiều người cùng lúc. Bên cạnh đó, với chi phí để làm ra chiếc bè không khó, người ta thường bắt gặp những chiếc bè xuất hiện nhiều, không có người trông coi hoặc thậm chí là sử dụng miễn phí để qua sông, kênh. Vì thế, con người nơi sông nước sống với nhau vừa tình cảm, vừa gần gũi với nhau là bởi vậy.
Viết: Đánh giá, chỉnh sửa chương trình hoạt động trang 72
Câu 1 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.
Trả lời:
Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung về chương trình hoạt động mà em soạn.
Câu 2 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đánh giá bản chương trình hoạt động.
G:
– Mục đích của chương trình hoạt động
– Địa điểm và thời gian thực hiện
– Công tác chuẩn bị
– Nội dung các việc cụ thể và phân bố thời gian
–
Trả lời:
Em cùng thầy cô, bạn bè đánh giá bản chương trình hoạt động theo bố cục, tiêu chí của một bản chương trình hoạt động trong sách giáo khoa yêu cầu.
Câu 3 trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chỉnh sửa bản chương trình hoạt động.
– Sửa nội dung (hoạt động cụ thể, thời gian, phân công,...).
– Sửa hình thức trình bày.
Trả lời:
Em chỉnh sửa bản chương trình hoạt động về nội dung và hình thức cho phù hợp.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chia sẻ với người thân về những hoạt động được thể hiện trong bản chương trình mà em đã viết.
Trả lời:
Em chia sẻ với người thân về những hoạt động thể hiện trong bản chương trình mà em đã viết.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 14: Đường quê Đồng Tháp Mười
Phần 2: Đánh giá giữa học kì 2