Sách bài tập Toán 6 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng

2.6 K

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 4: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 6 Bài 4: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng

Bài 1 trang 93 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy vẽ hình tương ứng trong mỗi trường hợp sau:

a) đoạn thẳng AB;

b) đường thẳng AB;

c) Tia AB;

d) Tia BA.

Lời giải:

a) Cách vẽ đoạn thẳng AB:

- Lấy hai điểm A và B bất kỳ.

- Nối điểm A với điểm B, ta được đoạn thẳng AB.

Ta có hình vẽ:

Hãy vẽ hình tương ứng trong mỗi trường hợp sau đoạn thẳng AB

b) Cách vẽ đường thẳng AB:

- Lấy hai điểm A và B bất kỳ.

- Nối điểm A với điểm B, kéo dài về hai phía, ta được đường thẳng AB.

Ta có hình vẽ:

Hãy vẽ hình tương ứng trong mỗi trường hợp sau đoạn thẳng AB

c) Cách vẽ tia AB:

- Lấy hai điểm A và B bất kỳ.

- Nối điểm A với điểm B, kéo dài qua điểm B, ta được tia AB.

Ta có hình vẽ:

Hãy vẽ hình tương ứng trong mỗi trường hợp sau đoạn thẳng AB

d) Cách vẽ tia BA:

- Lấy hai điểm A và B bất kỳ.

- Nối điểm B với điểm A, kéo dài qua điểm A, ta được tia BA.

Ta có hình vẽ:

Hãy vẽ hình tương ứng trong mỗi trường hợp sau đoạn thẳng AB

Bài 2 trang 93 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy ước lượng để so sánh độ dài các đoạn thẳng AB và CD trong các hình dưới đây, sau đó dùng thước đo để kiểm tra lại.

 Hãy ước lượng để so sánh độ dài các đoạn thẳng AB và CD trong các hình

Lời giải:

Ước lượng bằng mắt sau đó kiểm tra lại bằng thước.

Hình a) 

Hãy ước lượng để so sánh độ dài các đoạn thẳng AB và CD trong các hình

- Ước lượng bằng mắt, dự đoán: CD > AB.

- Dùng thước đo kiểm tra được: CD > AB.

Hình b) 

Hãy ước lượng để so sánh độ dài các đoạn thẳng AB và CD trong các hình

- Ước lượng bằng mắt bằng cách dóng thẳng điểm điểm A với điểm C, điểm B với điểm D (như hình vẽ). Dự đoán: AB = CD.

Hãy ước lượng để so sánh độ dài các đoạn thẳng AB và CD trong các hình

- Dùng thước đo kiểm tra được: AB = CD.

Hình c)

Hãy ước lượng để so sánh độ dài các đoạn thẳng AB và CD trong các hình

- Ước lượng bằng mắt bằng cách dóng thẳng điểm điểm A với điểm C, điểm B với điểm D (như hình vẽ). Dự đoán: AB = CD.

Hãy ước lượng để so sánh độ dài các đoạn thẳng AB và CD trong các hình

- Dùng thước đo kiểm tra được: AB = CD.

Bài 3 trang 93 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Điểm M nằm giữa hai điểm C và D. Tính độ dài đoạn thẳng CD, nếu:

a) CM = 2,5 cm và MD = 3,5 cm;

b) CM = 3,1 dm và MD = 4,6 dm;

c) CM = 12,3 m và MD = 5,8 m.

Lời giải:

Vì điểm M nằm giữa hai điểm C và D nên CD = CM + MD. Vì vậy ta có:

a) Thay CM = 2,5 cm và MD = 3,5 cm, ta được:

CD = CM + MD = 2,5 + 3,5 = 6 (cm);

Vậy CD = 6 cm.

b) Thay CM = 3,1 dm và MD = 4,6 dm, ta được:

CD = CM + MD = 3,1 + 4,6 = 7,7 (dm);

Vậy CD = 7,7 dm.

c) Thay CM = 12,3 m và MD = 5,8 m, ta được:

CD = CM + MD = 12,3 + 5,8 = 18,1 (m)

Vậy CD = 18,1 m.

Bài 4 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Các điểm A, B, C nằm trên một đường thẳng. Biết rằng, AB = 4,3 cm, AC = 7,5 cm, BC = 3,2 cm. Trong ba điểm A, B, C điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại?

Lời giải:

Ta có: AB + BC = 4,3 + 3,2 = 7,5 (cm). 

Mà AC = 7,5 cm.

Nên: AB + BC = AC. 

Vậy trong ba điểm A, B, C điểm B nằm giữa A và C.

Bài 5 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Ba điểm A, B, C có cùng nằm trên một đường thẳng sao cho AB = 1,8 m, AC = 1,3 m, BC = 3m hay không? Hãy giải thích câu trả lời.

Lời giải:

Nếu AB + BC = AC thì điểm B nằm giữa A và C, đồng thời suy ra ba điểm này thẳng hàng.

Trong ba điểm A, B, C không có điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại.

Vì giả sử điểm A nằm giữa hai điểm B và C, khi đó: AB + AC = BC.

Nhưng 1, 8 + 1,3 = 3,1 > 3 (m) hay AB + AC > BC nên vô lý.

Do đó điểm A không thể nằm giữa hai điểm B và C.

Tương tự: Vì 3 > 1,8 > 1,3 hay BC > AB > CA.

Nên: BC + CA > AB và BC + AB > AC.

Do đó điểm C không nằm giữa hai điểm A và B, đồng thời điểm B cũng không nằm giữa hai điểm A và C.

Vậy ba điểm A, B và C không cùng nằm trên một đường thẳng.

Bài 6 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trong hình vẽ bên các đoạn thẳng ME và NF bằng nhau. Hỏi các đoạn thẳng MF và NE có bằng nhau hay không? Vì sao?

Trong hình vẽ bên các đoạn thẳng ME và NF bằng nhau

Lời giải:

Ta có: MF = ME + EF; NE = FN + EF.

Vì đoạn thẳng ME và NF bằng nhau hay ME = NF

Nên ME + EF = FN + EF.

Do đó MF = NE.

Vậy MF = NE.

Bài 7 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Có hay không ba điểm A, B, C nằm trên một đường thẳng sao cho độ dài của đoạn thẳng AB bằng tổng độ dài của các đoạn thẳng AC và BC. Hãy vẽ hình trong trường hợp đó (nếu có).

Lời giải:

Đoạn thẳng AB bằng tổng độ dài các đoạn thẳng AC và BC.

Hay AC + BC = AB.

Do đó điểm C nằm giữa A và B, đồng thời ba điểm này thẳng hàng.

Ta có hình vẽ minh hoạ như sau:

Có hay không ba điểm A, B, C nằm trên một đường thẳng

Bài 8 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trên tia AB lấy điểm C. Tìm độ dài đoạn thẳng BC nếu:

a) AB = 1,5 m và AC = 0,3 m;

b) AB = 2 cm và AC = 4,4 cm.

Lời giải:

a) Trên tia AB, vì AB > AC (1,5 m > 0,3 m) nên điểm C nằm giữa A và B. Do đó: AC + BC = AB.

Suy ra BC = AB – AC = 1,5 – 0,3 = 1,2 (m).

Vậy BC = 1,2 m.

b) Trên tia AB, vì AB < AC (2 cm < 4,4 cm) nên điểm B nằm giữa A và C.

Do đó: AB + BC = AC.

Suy ra BC = AC – AB = 4,4 – 2 = 2,2 (cm).

Vậy BC = 2,2 cm.

Bài 9 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm C. Tìm độ dài của đoạn thẳng AC và BC nếu:

a) Đoạn thẳng AC ngắn hơn đoạn thẳng BC 3 cm;

b) Đoạn thẳng AC dài gấp hai lần đoạn thẳng BC;

c) Độ dài các đoạn thẳng AC và BC có tỉ lệ là 2 : 3.

Lời giải:

Vì điểm C nằm trên đoạn thẳng AB nên điểm C nằm giữa A và B.

Nên AC + BC = AB = 15 (cm).

a) Đoạn thẳng AC ngắn hơn đoạn thẳng BC 3 cm hay AC + 3 = BC.

Do đó AC + BC = AC + AC + 3 = 15

2AC = 15 – 3

2AC = 12

AC = 6 (cm)

Suy ra: BC = AC + 3 = 6 + 3 = 9 (cm).

Vậy AC = 6 cm, BC = 9 cm.

b) Đoạn thẳng AC dài gấp hai lần đoạn thẳng BC hay AC = 2BC.

Do đó AC + BC = 2BC + BC = 3BC = 15.

Suy ra BC = 15 : 3 = 5 (cm); AC = 2BC = 2 . 5 = 10 (cm).

Vậy BC = 5 cm, AC = 10 cm.

c) Độ dài các đoạn thẳng AC và BC có tỉ lệ là 2 : 3 hay AC : BC = 2 : 3.

Suy ra  AC = Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm CBC.

Do đó AC + BC = Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm CBC + BC = BC( Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm C + 1) = Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm CBC = 15.

Suy ra BC = 15 : Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm C = 15. Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm C = 9 (cm); AC = Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm CBC = Trên đoạn thẳng AB có độ dài 15 cm lấy một điểm C . 9 = 6 (cm).

Vậy BC = 9 cm, AC = 6 cm.

Bài 10 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trên thang chia của thước bị mờ chỉ còn các điểm chia 0 cm; 5 cm và 13 cm. Có thể chỉ sử dụng chiếc thước này để vẽ các đoạn thẳng có độ dài lần lượt dưới đây hay không?

a) 3 cm;

b) 2 cm;

c) 1 cm.

Trên thang chia của thước bị mờ chỉ còn các điểm chia 0 cm

Lời giải:

Dựa vào mối liên hệ giữa các số 5; 13 với lần lượt các số 1; 2; 3, ta có thể vẽ được các đoạn thẳng này.

a) Vì 3 cm = 13 cm – 5 cm – 5cm, nên ta có thể vẽ như sau:

+ Vẽ đoạn thẳng 13 cm.

+ Giữ thước trên đoạn thẳng đó, đánh dấu liên tiếp hai đoạn thẳng có độ dài 5 cm.

Đoạn thẳng còn lại sẽ dài 3 cm.

Ta có hình vẽ:

Trên thang chia của thước bị mờ chỉ còn các điểm chia 0 cm

b) Vì 2 cm = 5 cm – 3 cm, ta có thể vẽ như sau:

+ Vẽ đoạn thẳng 5 cm.

+ Giữ thước trên đoạn thẳng đó, đánh dấu đoạn thẳng có độ dài 3 cm (dựa vào câu a).

Đoạn thẳng còn lại sẽ dài 2 cm.

Ta có hình vẽ:

Trên thang chia của thước bị mờ chỉ còn các điểm chia 0 cm

c) Vì 1 cm = 3 cm – 2 cm, ta có thể vẽ như sau:

+ Vẽ đoạn thẳng 3 cm (dựa vào câu a).

+ Giữ thước trên đoạn thẳng đó, đánh dấu đoạn thẳng có độ dài 2 cm (dựa vào câu b).

Đoạn thẳng còn lại sẽ dài 1 cm.

Ta có hình vẽ:

Trên thang chia của thước bị mờ chỉ còn các điểm chia 0 cm

Bài 11 trang 94 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Xác định khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bằng bản đồ.

Hướng dẫn: Để tính khoảng cách trên thực tế giữa hai địa điểm bằng cách sử dụng bản đồ, ta đo khoảng cách giữa hai vị trí đó trên bản đồ rồi sử dụng tỉ lệ bản đồ. Chẳng hạn, nếu ta đo được khoảng cách giữa hai địa điểm ở trên bản đồ là 12 cm, tỉ lệ bản đồ là 1 : 1 000 000, thì khoảng cách trên thực tế của hai địa điểm đó là 12 000 000 cm hay 12 km.

Lời giải:

Chẳng hạn: Ta sử dụng bản đồ tỉ lệ 1 : 10 000 000, tức là 1 cm trên bản đồ tương ứng khoảng cách trên thực tế là 10 000 000 cm hay 100 km.

Xác định khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Ta đo được khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trên bản đồ xấp xỉ 8,5 cm.

Vậy khoảng cách thực tế giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh xấp xỉ là: 8,5 . 100 = 850 (km).

Lý thuyết Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng

1. Đoạn thẳng

Đoạn thẳng AB là hình gồm hai điểm A, B và tất cả các điểm nằm giữa A và B.

Đoạn thẳng AB còn gọi là đoạn thẳng BA.

Hai điểm A, B gọi là hai đầu mút (hoặc hai đầu) của đoạn thẳng AB.

Ta có hình vẽ:

Bài sttbai: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Ví dụ 1. Kể tên các đoạn thẳng có trong hình vẽ dưới đây:

Bài sttbai: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Lời giải:

Cứ hai điểm bất kỳ được nối với nhau sẽ tạo thành một đoạn thẳng.

Trong hình vẽ trên có:

- Điểm A nối với điểm B tạo thành đoạn thẳng AB;

- Điểm B nối với điểm C tạo thành đoạn thẳng BC;

- Điểm C nối với điểm D tạo thành đoạn thẳng CD.

Vậy các đoạn thẳng có trong hình trên là: AB, BC, CD.

2. Độ dài đoạn thẳng

Cách đo độ dài đoạn thẳng AB:

Cho đoạn thẳng AB. Đặt cạnh của thước đi qua hai điểm A và B sao cho điểm A trùng với vạch số 0 của thước và nhìn xem điểm B trùng với vạch chỉ số bao nhiêu.

Giả sử điểm B trùng với vạch số 9 (như hình vẽ).

Bài sttbai: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Khi đó, ta nói đoạn thẳng AB có độ dài là 9 cm. 

Kí hiệu AB = 9 cm hoặc BA = 9 cm.

Việc đo độ dài đoạn thẳng được thực hiện trên cơ sở so sánh nó với đoạn thẳng được chọn làm đơn vị đo hay đoạn thẳng đơn vị

Ví dụ 1. Cho hình vẽ dưới đây.

Bài sttbai: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Trong hình vẽ trên, đoạn thẳng AB được tính bằng đơn vị xăng-ti-mét (cm), độ dài đoạn thẳng AB bằng 9 lần đoạn thẳng đơn vị có độ dài 1 cm.

Nhận xét:

- Mỗi đoạn thẳng có một độ dài. Độ dài đoạn thẳng là một số dương.

- Độ dài đoạn thẳng AB còn gọi là khoảng cách giữa hai điểm A và B.

- Nếu hai điểm trùng nhau thì khoảng cách giữa chúng bằng 0.

Ví dụ 2. Cho hình vẽ dưới đây. Hỏi khoảng cách giữa hai điểm M và N là bao nhiêu?

Bài sttbai: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Lời giải:

Trong hình vẽ trên cạnh của thước đi qua hai điểm M và N sao cho điểm M trùng với vạch số 0 và điểm N trùng với vạch số 5 của thước.

Do đó độ dài đoạn thẳng MN là 5 cm.

Vậy khoảng cách giữa hai điểm M và N là 5 cm.

Số đo độ dài của một đoạn thẳng không phải bao giờ cũng là số tự nhiên. 

Ví dụ 3. Cho hình vẽ dưới đây.

Bài sttbai: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Trong hình vẽ trên, đoạn thẳng AB = 7,5 cm (độ dài đoạn thẳng AB là một số thập phân).

3. So sánh hai đoạn thẳng

Ta so sánh hai đoạn thẳng bằng cách so sánh độ dài của chúng.

Ví dụ 4. Độ dài các đoạn thẳng: AB = 3 cm, CD = 3 cm, EF = 5 cm (như hình vẽ).

Bài sttbai: Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Ta nói rằng:

- Đoạn thẳng AB bằng đoạn thẳng CD và viết là AB = CD. 

- Đoạn thẳng EF dài hơn đoạn thẳng AB và viết là EF > AB.

- Đoạn thẳng CD ngắn hơn đoạn thẳng EF và viết là CD < EF.

Đánh giá

0

0 đánh giá