SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39 (Chân trời sáng tạo): Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất

3.1 K

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất

Bài 39.1 trang 96 SBT Khoa học tự nhiên 7Các hoạt động sống diễn ra chủ yếu ở đâu?

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

A. Tế bào.

B. Mô.

C. Cơ quan.

D. Cơ thể.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể sống. Phần lớn hoạt động sống của cơ thể diễn ra ở tế bào, ngay cả khi có thể cấu tạo chỉ từ một tế bào.

Bài 39.2 trang 96 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hoạt động trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng diễn ra chủ yếu ở những cấp độ nào?

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

A. Tế bào và mô.

B. Mô và cơ quan.

C. Tế bào và cơ thể.

D. Mô và cơ thể.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Hoạt động trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng diễn ra chủ yếu ở những cấp độ tế bào và cơ thể: Nhờ cơ thể lấy các chất dinh dưỡng, nước, chất khoáng và oxygen từ môi trường mà tế bào thực hiện được quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng để lớn lên, phân chia và cảm ứng, từ đó giúp cơ thể thực hiện được các hoạt động sống.

Bài 39.3 trang 96 SBT Khoa học tự nhiên 7Sơ đồ trên thể hiện mối quan hệ gì trong cơ thể sinh vật? Hãy mô tả bằng lời mối quan hệ đó.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường.

- Mô tả mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường:

+ Các hoạt động sống trong tế bào bao gồm: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, cảm ứng giúp tế bào lớn lên, phân chia để tạo thành các tế bào mới. Đây là cơ sở cho các hoạt động sống ở cấp độ cơ thể.

+ Các hoạt động sống ở cấp độ cơ thể giúp cơ thể trao đổi chất với môi trường, đồng thời cơ thể lớn lên, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Từ đó điều khiển các hoạt động sống diễn ra trong tế bào.

Bài 39.4 trang 96 SBT Khoa học tự nhiên 7Lấy ví dụ chứng minh mối quan hệ thể hiện trong sơ đồ trên đối với thực vật.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Ví dụ chứng minh mối quan hệ thể hiện trong sơ đồ trên đối với thực vật: Tế bào mô giậu (chứa diệp lục) là nơi diễn ra quá trình tổng hợp, tích luỹ chất dinh dưỡng (đường) và thải các sản phẩm bài tiết (khí oxygen, hơi nước). Lá cây được cấu tạo từ nhiều loại tế bào (tế bào nhu mô, tế bào khí khổng, tế bào mô dẫn, tế bào biểu bì,...) là bề mặt hấp thụ trực tiếp nguồn năng lượng ánh sáng, khí carbon dioxide cho quang hợp. Mối quan hệ đó được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tế bào mô giậu, tế bào khí khống, tế bào mô dẫn,... → Lá cây (môi trường trong) → Môi trường ngoài.

Bài 39.5 trang 96 SBT Khoa học tự nhiên 7Lấy ví dụ chứng minh mối quan hệ thể hiện trong sơ đồ trên đối với động vật.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Ví dụ chứng minh mối quan hệ thể hiện trong sơ đồ trên đối với động vật: Ở động vật, mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường được thể hiện qua sơ đồ: Tế bào cấu tạo nên cơ quan hô hấp (tế bào dẫn khí)  Cơ thể (cơ quan/ hệ hô hấp)  Môi trường.

- Môi trường trong cơ thể: sự trao đổi khí diễn ra ở cấp độ tế bào: trao đổi oxygen và carbon dioxide giữa tế bào và cơ thể.

- Môi trường ngoài cơ thể: sự trao đổi khí diễn ra ở cấp độ cơ thể: trao đổi oxygen và carbon dioxide giữa cơ thể với môi trường ngoài.

Bài 39.6 trang 97 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong cơ thể sinh vật, hoạt động sống nào là trung tâm chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các hoạt động sống còn lại?

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

A. Sinh sản.

B. Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.

C. Sinh trưởng và phát triển.

D. Cảm ứng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trong cơ thể sinh vật, các hoạt động sống tác động qua lại, trong đó, trao đổi chất gắn liền với chuyển hóa năng lượng, nhờ trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng cung cấp vật chất và năng lượng để cơ thể sinh trưởng, phát triển, cảm ứng và sinh sản → Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là trung tâm chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các hoạt động sống còn lại.

Bài 39.7 trang 97 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hãy giải thích lí do vì sao em lựa chọn đáp án đó ở câu Bài tập 39.6.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Chứng minh trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là trung tâm chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các hoạt động sống còn lại: Trong cơ thể sinh vật, các hoạt động sống tác động qua lại với nhau. Trong đó hoạt động trao đổi chất gắn liền với chuyển hoá năng lượng là tiền đề tạo nên nguồn vật chất và nguyên liệu giúp cơ thể thực hiện các hoạt động sống khác như sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản, đồng thời thúc đẩy quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ.

Bài 39.8 trang 97 SBT Khoa học tự nhiên 7Vẽ sơ đồ về mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể thực vật.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Sơ đồ về mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể thực vật:

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 39.9 trang 97 SBT Khoa học tự nhiên 7Vẽ sơ đồ về mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể động vật.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Sơ đồ về mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể động vật:

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 39.10 trang 97 SBT Khoa học tự nhiên 7: Theo em, chúng ta nên làm gì để cơ thể phát triển cân đối.

Lời giải:

Trong cơ thể sinh vật, các hoạt động sống tác động qua lại trong đó trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là trung tâm chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các hoạt động sống còn lại. Bởi vậy, để cơ thể phát triển cân đối cần:

- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí (đủ lượng và đủ chất, phù hợp cho từng lứa tuổi, trạng thái sinh lí,…).

- Luyện tập thể dục, thể thao vừa sức hằng ngày.

Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 35: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật

Bài 36: Thực hành: Chứng minh sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Bài 37: Sinh sản ở sinh vật

Bài 38: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật

Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất

Lý thuyết KHTN 7 Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất

1. Mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường

1.1. Mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể

- Tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể sống: Mọi cơ thể sống từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào.

+ Cơ thể đơn bào được cấu tạo từ 1 tế bào.

+ Trong cơ thể đa bào, sự thống nhất về mặt cấu trúc thể hiện qua các cấp độ tổ chức tế bào – mô – cơ quan – hệ cơ quan – cơ thể.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất | Khoa học tự nhiên 7

Một số loại tế bào cấu tạo nên cơ thể thực vật

- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể sống: Mọi hoạt động sống trong cơ thể sinh vật đều diễn ra trong tế bào, giúp cho cơ thể sinh trưởng, phát triển và thích nghi với môi trường ngoài.

+ Trong cơ thể đơn bào, các hoạt động sống được thực hiện thông qua sự phối hợp của các thành phần cấu trúc cấu tạo nên tế bào.

+ Trong cơ thể đa bào, mỗi loại tế bào thực hiện chức năng nhất định thông qua các tổ chức mô, cơ quan, hệ cơ quan. Đồng thời các tổ chức phối hợp hoạt động chặt chẽ giúp cơ thể thực hiện các hoạt động sống nhịp nhàng.

1.2. Mối quan hệ giữa tế bào – cơ thể – môi trường

- Cơ thể trao đổi chất với môi trường, sau đó chuyển đến tế bào để thực hiện trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, giúp tế bào lớn lên, sinh sản, cảm ứng. Song song với quá trình đó, các hoạt động sống được thực hiện ở cấp độ cơ thể.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất | Khoa học tự nhiên 7

Sơ đồ mối quan hệ giữa tế bào – cơ thể – môi trường

2. Mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể

- Tất cả các cơ thể sống đều có những đặc trưng nhất định để phân biệt với các dạng không sống khác, bao gồm: trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản.

- Các hoạt động sống trong cơ thể có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, đảm bảo sự thống nhất toàn vẹn giúp cơ thể tồn tại và phát triển:

+ Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp tổng hợp các chất dinh dưỡng, dự trữ năng lượng giúp cơ thể cảm ứng, lớn lên, sinh trưởng, phát triển.

+ Ngược lại, các quá trình sinh trưởng, phát triển, sinh sản và cảm ứng có tác động tương tác với nhau và tác động trở lại đối với quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể sinh vật.

Lý thuyết KHTN 7 Chân trời sáng Bài 39: Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất | Khoa học tự nhiên 7

Sơ đồ mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể

Đánh giá

0

0 đánh giá