Với giải sách bài tập Khoa học tự nhên 7 Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhên lớp 7 Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật
A. nhiệt dung riêng cao.
B. liên kết hydrogen giữa các phân tử.
C. nhiệt bay hơi cao.
D. tính phân cực.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Do tính chất phân cực nên các phân tử nước hút lẫn nhau và hút các phân tử phân cực khác, nhờ đó nước trở thành dung môi hòa tan nhiều chất trong cơ thể sống.
A. nước được cấu tạo từ các nguyên tố quan trọng là oxygen và hydrogen.
B. nước là thành phần chủ yếu của mọi tế bào và cơ thể sống, giúp tế bào tiến hành chuyển hoá vật chất và duy trì sự sống.
C. nước là dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào.
D. nước là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Nước là thành phần chủ yếu của mọi tế bào và cơ thể sống, giúp tế bào tiến hành chuyển hoá vật chất (nước góp phần vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cơ thể, nước còn là nguyên liệu và môi trường của nhiều quá trình sống trong cơ thể) → Không có nước thì sinh vật không thể duy trì sự sống. Bởi vậy, khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết tìm kiếm xem ở đó có nước hay không.
A. Sen.
B. Hoa hồng.
C. Ngô.
D. Xương rồng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Xương rồng là loài thực vật có thể thích nghi với môi trường khô hạn, thiếu nước kéo dài với những đặc điểm thích nghi là:
- Thân cây biến dạng thành thân mọng nước giúp dự trữ nước cho cây, thân cũng có các rãnh chạy dọc chiều dài thân giúp chuyển nước mưa, nước sương thành một dòng xuống rễ .
- Lá xương rồng biến thành gai hạn chế được sự thoát hơi nước.
- Rễ cây dài, lan rộng giúp cây hấp thu nước.
A. Củ đậu.
B. Lạc.
C. Cà rốt.
D. Rau muống.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Rau muống là cây trồng cần nhiều phân đạm hơn những cây còn lại vì đây là loài cây lấy thân, lá. Còn củ đậu, lạc, cà rốt là những cây lấy củ nên cần nhiều phân kali.
A. diệp lục.
B. các chất hữu cơ xây dựng nên tế bào.
C. các enzyme xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào.
D. protein và nucleic acid.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Một số nguyên tố khoáng cây trồng cần một lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu như Cu, Bo, Mo,... Đây là các nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố này tham gia cấu tạo nên các enzyme xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào nên chúng có vai trò tham gia điều tiết quá trình trao đổi chất, đảm bảo sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của cây.
(1) Sốt cao.
(2) Đi dạo.
(3) Hoạt động thể thao ngoài trời với cường độ mạnh.
(4) Ngồi xem phim.
(5) Nôn mửa và tiêu chảy.
A. (1), (3), (5).
B. (1), (2), (3).
C. (1), (3), (4).
D. (2), (4), (5).
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống của cơ thể. Bởi vậy, khi cơ thể thiếu nước, cơ thể sẽ gặp nguy hiểm nếu không được bổ sung nước kịp thời. Trong các trường hợp như sốt cao (sốt càng cao, cơ thể mất nước càng nhanh), hoạt động thể thao ngoài trời với cường độ mạnh (đổ mồ hôi quá mức), nôn mửa và tiêu chảy (mất nước và điện giải chỉ trong thời gian ngắn),… cơ thể bị mất đi một lượng nước lớn nên cần bổ sung nước kịp thời, tránh rơi vào tình trạng mất nước.
Bài 29.7 trang 67 SBT Khoa học tự nhiên 7: Các khẳng định sau đây đúng hay sai?
Lời giải:
STT |
Khẳng định |
Đúng/Sai |
1 |
Protein tham gia cấu tạo tế bào và cơ thể sinh vật. |
Đúng |
2 |
Lipid là nguồn dự trữ năng lượng cho cơ thể. |
Đúng |
3 |
Chất xơ không thuộc nhóm carbohydrate. |
Sai |
4 |
Ở người, thiếu vitamin D gây bệnh quáng gà. |
Sai |
5 |
Ở người, thiếu vitamin A gây bệnh còi xương. |
Sai |
6 |
Nitrogen là thành phần cầu tạo nên các chất hữu cơ quan trọng trong tế bào thực vật như diệp lục, protein, nucleic acid,… |
Đúng |
7 |
Một số loại chất khoáng như Cu, Mo, Bo,… cây trồng cần một lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu. |
Đúng |
8 |
Nhu cầu các chất khoáng giống nhau ở tất cả các loài thực vật. |
Sai |
9 |
Cây trồng khi bị thiếu nitrogen, lá sẽ có màu vàng. |
Đúng |
10 |
Cây trồng khi bị thiếu magnesium (Mg), lá sẽ có màu xanh đậm. |
Sai |
Giải thích các khẳng định sai:
(3) Sai. Chất xơ là các phân tử carbohydrate, gồm 2 loại là chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan.
(4), (5) Sai. Ở người, thiếu vitamin D gây bệnh còi xương, loãng xương, hen phế quản, tim mạch, răng,… Còn thiếu hụt vitamin A mới là một trong những nguyên nhân gây bệnh quáng gà.
(8) Sai. Nhu cầu các chất khoáng không giống nhau ở tất cả các loài thực vật.
(10) Sai. Cây trồng khi bị thiếu magnesium (Mg), lá sẽ xuất hiện các đốm vàng, mép lá cong lên do lá không tổng hợp được diệp lục.
Lời giải:
STT |
Tên loại phân bón |
Vai trò đối với thực vật |
1 |
Phân đạm |
Cung cấp nitrogen cho cây trồng. Bón phân đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước to, màu xanh đậm, quang hợp tốt, làm tăng năng suất của cây. |
2 |
Phân lân |
Cung cấp phosphorus cho cây, kích thích cây đẻ nhánh, phân cành, ra hoa, đậu quả, tham gia vào quá trình chín của quả, giúp quả to, hạt chắc,… |
3 |
Phân kali |
Cung cấp potassium cho cây có vai trò tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng, đồng hóa các chất dinh dưỡng để tăng năng suất và chất lượng nông sản; giúp cây trồng nâng cao khả năng hút nước, giữ nước, chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trường;… |
Bài 29.9 trang 67 SBT Khoa học tự nhiên 7: Em hãy giải thích vì sao cây bị héo khi thiếu nước?
Lời giải:
Cây bị héo khi thiếu nước vì: Tế bào thực vật chứa khoảng 70 % là nước; ở thực vật thủy sinh, tỉ lệ này có thể lên đến 90 %. Tế bào thực vật khi có đủ nước sẽ cứng và chắc. Ngược lại, khi thiếu nước, tế bào sẽ không duy trì được hình dạng, mất sức trương nước dẫn đến hiện tượng cây bị héo.
Lời giải:
Để phòng tránh bệnh bướu cổ, nên bổ sung các loại thức ăn có chứa iodine trong bữa ăn hằng ngày như trứng gà, rau cần, tảo bẹ, cá biển,… Ngoài ra, muối iodine hay muối biển cũng là nguồn cung cấp iodine.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 28: Trao đổi khí ở sinh vật
Bài 30: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở thực vật
Bài 31: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật
Bài 32: Thực hành: Chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước
Lý thuyết KHTN 7 Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật
I. THÀNH PHẦN HÓA HỌC, CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC
- Cấu tạo: Mỗi phân tử nước có 2 nguyên tử hydrogen liên kết với 1 nguyên tử oxygen bằng liên kết cộng hóa trị.
Mô hình cấu tạo của phân tử nước
- Tính phân cực của phân tử nước: Cặp electron trong liên kết cộng hóa trị bị lệch về phía nguyên tử oxygen nên đầu mang nguyên tử oxygen của phân tử nước tích điện âm còn đầu mang nguyên tử hydrogen tích điện dương. Do tính chất phân cực nên các phân tử nước hút lẫn nhau và hút các phân tử phân cực khác, nhờ đó nước trở thành dung môi hòa tan nhiều chất.
II. VAI TRÒ CỦA NƯỚC ĐỐI VỚI SINH VẬT
- Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống của sinh vật trên Trái Đất:
+ Là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể sinh vật: Ở người, nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể. Một số loài thực vật và động vật sống dưới nước thì nước có thể chiếm đến hơn 90 % khối lượng cơ thể.
+ Là nguyên liệu và môi trường của nhiều quá trình sống trong cơ thể như quá trình quang hợp, tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng,…
+ Góp phần vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cơ thể.
+ Góp phần điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Hàm lượng nước trong cơ thể
- Nếu cơ thể bị thiếu nước, các quá trình sống cơ bản sẽ bị rối loạn và có thể bị chết.
Sinh vật chết do thiếu nước
III. VAI TRÒ CỦA CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI SINH VẬT
- Khái niệm: Chất dinh dưỡng là các chất hóa học được cơ thể sinh vật hấp thụ từ môi trường bên ngoài (thức ăn, phân bón,…), có vai trò cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho các quá trình sống của cơ thể.
- Nhu cầu chất dinh dưỡng của cơ thể khác nhau ở từng loài và từng giai đoạn phát triển.
- Thiếu hay thừa chất dinh dưỡng đều làm cho cơ thể sinh vật sinh trưởng và phát triển không bình thường.
1. Vai trò của chất dinh dưỡng với thực vật
- Nguồn cung cấp: Ở thực vật, các chất dinh dưỡng là các chất khoáng, được hấp thụ chủ yếu từ đất như N, P, K, S, B, Mo,…
- Phân loại và vai trò: Các chất dinh dưỡng đối với thực vật được chia thành 2 nhóm lớn:
+ Nhóm có tỉ lệ lớn (C, H, O, N, P,…) có vai trò chủ yếu là tham gia cấu tạo nên cơ thể thực vật. Trong đó, N góp phần quan trọng cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng vì N là nguyên tố cần thiết để thực vật tổng hợp protein và diệp lục.
+ Nhóm có tỉ lệ nhỏ (Cu, Mo, B,…) có vai trò chủ yếu là tham gia vào điều tiết quá trình trao đổi chất.
- Tình trạng thiếu chất khoáng ở thực vật thường biểu hiện qua việc sinh trưởng chậm và các dấu hiệu đặc trưng trên lá, quả,…
(Thiếu N) |
(Thiếu Mg) |
Biểu hiện của cây trồng khi thiếu nguyên tố khoáng
- Để giúp cây trồng sinh trưởng nhanh, phát triển tốt, cho năng suất cao, người ta thường bổ sung các chất dinh dưỡng cho cây bằng cách bón phân như phân đạm (chứa N), phân lân (chứa P), phân kali (chứa K),….
2. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với động vật
- Nguồn cung cấp: Chất dinh dưỡng cung cấp cho động vật chủ yếu qua thức ăn.
- Phân loại và vai trò: Các chất dinh dưỡng được chia thành 4 nhóm dựa vào bản chất hóa học cơ thể gồm carbohydrate (chất đường bột), lipid (chất béo), protein (chất đạm), vitamin và chất khoáng. Trong đó, carbohydrate, lipid, protein là các chất cung cấp năng lượng; còn vitamin và chất khoáng là các chất không cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Chất dinh dưỡng |
Vai trò chính đối với cơ thể |
Protein |
- Cấu tạo tế bào và cơ thể. - Giúp các quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng diễn ra thuận lợi hơn. |
Carbohydrate |
- Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu. |
Lipid |
- Dự trữ năng lượng. - Chống mất nhiệt. - Là dung môi hòa tan một số loại vitamin giúp cơ thể hấp thụ được. |
Vitamin và chất khoáng |
- Tham gia cấu tạo enzyme, xương, răng,… - Tham gia các hoạt động trao đổi chất của cơ thể. |
<![
Một số loại thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng cho con người
- Thiếu hay thừa các chất dinh đều có thể dẫn đến tình trạng bệnh lí cho cơ thể → Để đảm bảo sức khỏe, cần ăn uống hợp lí và cân đối các loại chất dinh dưỡng.