Giải SGK Khoa học tự nhiên 7 Bài 29 (Kết nối tri thức): Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

7.2 K

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 29: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 29 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.

Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 29: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Video giải KHTN 7 Bài 29: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Kết nối tri thức

Mở đầu trang 122 KHTN lớp 7: Quan sát một cây trưởng thành to lớn được phát triển từ một hạt nhỏ xíu ban đầu, có bao giờ em tự hỏi: Nhờ đâu mà cây có thể lớn lên được. Nguyên liệu để tạo nên sự kì diệu đó là gì?

Phương pháp giải:

Khi môi trường có nhiệt độ, độ ẩm phù hợp thì hạt sẽ được kích thích để nảy mầm, sau đó phát triển các bộ phận để trở thành một cây con. Cây con tiếp tục phát triển nhờ nước và các chất dinh dưỡng có trong đất.

Trả lời:

Cây lớn lên được là do nước và các chất dinh dưỡng được cung cấp cho cây, do đó nguyên liệu cho sự phát triển của cây là nước và các chất dinh dưỡng.

1. Thành phần hóa học, cấu trúc và tính chất của nước

Câu hỏi trang 122 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 29.1 và liên hệ với kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi sau:

1: Phân tử nước được cấu tạo từ những nguyên tố nào? Trong phân tử nước, các nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết gì?

2: Tính phân cực của phân tử nước được thể hiện như thế nào?

Khoa học tự nhiên 7 Bài 29: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật | KHTN 7 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Nước được cấu tạo từ các phân tử nước, mỗi phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxygen và hai nguyên tử hydrogen. Do có hai đầu tích điện trái dấu nhau nên phân tử nước có tính phân cực. 

Trả lời:

1: Cấu trúc của phân tử nước gồm 2 nguyên tử hydrogen liên kết với 1 nguyên tử oxygen bằng liên kết cộng hóa trị.

2: Do nguyên tử oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên các electron dùng chung trong liên kết cộng hoá trị có xu hướng bị lệch về phía oxygen, dẫn đến đầu oxygen của phân tử nước tích điện âm một phần, còn đầu hydrogen tích diện dương một phần. Do có hai đầu tích điện trái dấu nhau nên phân tử nước có tính phân cực.

2. Vai trò của nước đối với sinh vật

Câu hỏi 1 trang 123 KHTN lớp 7: Nêu vai trò của nước đối với sinh vật. Điều gì sẽ xảy ra nếu sinh vật bị thiếu nước?

Phương pháp giải:

- Nước có thể làm dung môi hòa tan nhiều chất nên trong cơ thể, là môi trường cho các phản ứng trong cơ thể xảy ra, nên nước chiếm hơn 70% - 90% khối lượng cơ thể. 

- Khi bị nôn, sốt cao, tiêu chảy, cơ thể bị mất nước nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ thể và có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Trả lời:

Những vai trò của nước đối với sinh vật:

- Nước tạo môi trường liên kết các thành phần trong tế bào.

- Nước tham gia nhiều hoạt động sống khác nhau trong cơ thể sinh vật như: điều hoà thân nhiệt, là dung môi hoà tan và vận chuyển các chất, làm nguyên liệu và môi trường cho các phản ứng chuyển hoá các chất trong cơ thể (tiêu hoá ở động vật, quang hợp ở thực vật, ...). 

- Nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.

Câu hỏi 2 trang 123 KHTN lớp 7: Hãy đề xuất cách tiến hành thí nghiệm chứng minh khẳng định “Nếu thiếu nước trong thời gian dài, cây sẽ bị héo, giảm sức sống và có thể chết”.

Trả lời:

Em có thể xây dựng mô hình thí nghiệm như sau:

- Mẫu thí nghiệm: Hai chậu cây nhỏ (có thể chọn các loại cây nhỏ như các loại rau mầm,...): Một chậu thí nghiệm và một chậu đối chứng.

- Thực hiện thí nghiệm: Một chậu chứa cây được tưới nước đầy đủ (mẫu đối chứng) và một chậu không tưới cây (mẫu thí nghiệm).

Sau khoảng 2-3 ngày quan sát hiện tượng xảy ra với hai cây và đưa ra nhận xét.

Câu hỏi 3 trang 123 KHTN lớp 7: Khi bị nôn, sốt cao hoặc tiêu chảy, cơ thể bị mất rất nhiều nước. Trong trường hợp đó, em cần làm gì?

Trả lời:

Khi bị nôn, sốt cao, tiêu chảy, cơ thể bị mất nước nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ thể và có thể nguy hiểm đến tính mạng. Do đó khi bị nôn, sốt cao, tiêu chảy cần phải bổ sung nước thông qua đồng hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri để cơ thể tái hấp thu nước, bù lại lượng nước đã mất.

3. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với sinh vật

Câu hỏi 1 trang 124 KHTN lớp 7: Chất dinh dưỡng có vai trò gì đối với thực vật? Nêu một số biểu hiện ở thực vật khi thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng.

Phương pháp giải:

Chất dinh dưỡng là những chất hóa học được cơ thể sinh vật hấp thụ từ môi trường nhằm cung cấp các nguyên liệu cấu tạo nên tế bào, tham gia các phản ứng hóa sinh trong cơ thể, cung cấp năng lượng cho sự phát triển của sinh vật.

Trả lời:

- Chất dinh dưỡng là các chất hoá học được cơ thể sinh vật hấp thụ từ môi trường bên ngoài, có vai trò cung cấp nguyên liệu cấu tạo nên tế bào, tham gia các phản ứng hoá học trong tế bào và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển của cơ thể sinh vật

- Một số biểu hiện do thiếu hoặc thừa dinh dưỡng ở thực vật: 

+  Khi thiếu Bo thì chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần, hoa không hình thành, tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng, rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên

+ Thiếu Kali làm thân cây yếu, lá úa vàng dọc mép lá, cây dễ bị nhiễm vi sinh vật gây thối rễ.

+ Thừa Nitơ sẽ làm cây sinh trưởng quá mạnh, do thân lá tăng trưởng nhanh mà mô cơ giới kém hình thành nên cây rất yếu, dễ lốp đổ, dễ bị sâu bệnh tấn công. 

Câu hỏi 2 trang 124 KHTN lớp 7: Giải thích tại sao trong trồng trọt, người ta thường trồng thay đổi các loài cây khác nhau trên cùng một diện tích đất trồng ở các mùa vụ khác nhau trong một năm?

Trả lời:

Trong trồng trọt, người ta thường trồng thay đổi các loài cây khác nhau trên cùng một diện tích đất trồng ở các mùa vụ khác nhau trong một năm nhằm sử dụng nguồn nước, các chất dinh dưỡng có trong đất và nguồn phân bón đưa vào đất một cách hợp lý với mục đích nâng cao năng suất cây trồng đồng thời có thể tạo ra một môi trường bất lợi cho sự tích luỹ sâu bệnh ở các vụ mùa hoặc năm tiếp theo trong chu kỳ luân canh.

Hoạt động trang 125 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 29.6 và liên hệ với các kiến thức đã học, thảo luận nhóm để hoàn thành thông tin theo mẫu Bảng 29.1.

Khoa học tự nhiên 7 Bài 29: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật | KHTN 7 Kết nối tri thức (ảnh 2)

Phương pháp giải: 

Quan sát hình và đưa ra nhận xét.

Trả lời:

Khoa học tự nhiên 7 Bài 29: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật | KHTN 7 Kết nối tri thức (ảnh 3)

Lý thuyết KHTN 7 Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

I. THÀNH PHẦN HÓA HỌC, CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC

- Cấu tạo: Mỗi phân tử nước có 2 nguyên tử hydrogen liên kết với 1 nguyên tử oxygen bằng liên kết cộng hóa trị.

Lý thuyết KHTN 7 Kết nối tri thức Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

Mô hình cấu tạo của phân tử nước

- Tính phân cực của phân tử nước: Cặp electron trong liên kết cộng hóa trị bị lệch về phía nguyên tử oxygen nên đầu mang nguyên tử oxygen của phân tử nước tích điện âm còn đầu mang nguyên tử hydrogen tích điện dương. Do tính chất phân cực nên các phân tử nước hút lẫn nhau và hút các phân tử phân cực khác, nhờ đó nước trở thành dung môi hòa tan nhiều chất.

II. VAI TRÒ CỦA NƯỚC ĐỐI VỚI SINH VẬT

- Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống của sinh vật trên Trái Đất:

+ Là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể sinh vật: Ở người, nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể. Một số loài thực vật và động vật sống dưới nước thì nước có thể chiếm đến hơn 90 % khối lượng cơ thể.

+ Là nguyên liệu và môi trường của nhiều quá trình sống trong cơ thể như quá trình quang hợp, tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng,…

+ Góp phần vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cơ thể.

+ Góp phần điều hòa nhiệt độ cơ thể.

Lý thuyết KHTN 7 Kết nối tri thức Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

Hàm lượng nước trong cơ thể

- Nếu cơ thể bị thiếu nước, các quá trình sống cơ bản sẽ bị rối loạn và có thể bị chết.

Lý thuyết KHTN 7 Kết nối tri thức Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vậtLý thuyết KHTN 7 Kết nối tri thức Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

Sinh vật chết do thiếu nước

III. VAI TRÒ CỦA CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI SINH VẬT

- Khái niệm: Chất dinh dưỡng là các chất hóa học được cơ thể sinh vật hấp thụ từ môi trường bên ngoài (thức ăn, phân bón,…), có vai trò cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho các quá trình sống của cơ thể.

- Nhu cầu chất dinh dưỡng của cơ thể khác nhau ở từng loài và từng giai đoạn phát triển.

- Thiếu hay thừa chất dinh dưỡng đều làm cho cơ thể sinh vật sinh trưởng và phát triển không bình thường.

1. Vai trò của chất dinh dưỡng với thực vật

- Nguồn cung cấp: Ở thực vật, các chất dinh dưỡng là các chất khoáng, được hấp thụ chủ yếu từ đất như N, P, K, S, B, Mo,…

- Phân loại và vai trò: Các chất dinh dưỡng đối với thực vật được chia thành 2 nhóm lớn:

+ Nhóm có tỉ lệ lớn (C, H, O, N, P,…) có vai trò chủ yếu là tham gia cấu tạo nên cơ thể thực vật. Trong đó, N góp phần quan trọng cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng vì N là nguyên tố cần thiết để thực vật tổng hợp protein và diệp lục.

+ Nhóm có tỉ lệ nhỏ (Cu, Mo, B,…) có vai trò chủ yếu là tham gia vào điều tiết quá trình trao đổi chất.

- Tình trạng thiếu chất khoáng ở thực vật thường biểu hiện qua việc sinh trưởng chậm và các dấu hiệu đặc trưng trên lá, quả,…

Lý thuyết KHTN 7 Kết nối tri thức Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

(Thiếu N)

Lý thuyết KHTN 7 Kết nối tri thức Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

(Thiếu Mg)

Biểu hiện của cây trồng khi thiếu nguyên tố khoáng

- Để giúp cây trồng sinh trưởng nhanh, phát triển tốt, cho năng suất cao, người ta thường bổ sung các chất dinh dưỡng cho cây bằng cách bón phân như phân đạm (chứa N), phân lân (chứa P), phân kali (chứa K),….

2. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với động vật

- Nguồn cung cấp: Chất dinh dưỡng cung cấp cho động vật chủ yếu qua thức ăn.

- Phân loại và vai trò: Các chất dinh dưỡng được chia thành 4 nhóm dựa vào bản chất hóa học cơ thể gồm carbohydrate (chất đường bột), lipid (chất béo), protein (chất đạm), vitamin và chất khoáng. Trong đó, carbohydrate, lipid, protein là các chất cung cấp năng lượng; còn vitamin và chất khoáng là các chất không cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Chất dinh dưỡng

Vai trò chính đối với cơ thể

Protein

- Cấu tạo tế bào và cơ thể.

- Giúp các quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng diễn ra thuận lợi hơn.

Carbohydrate

- Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu.

Lipid

- Dự trữ năng lượng.

- Chống mất nhiệt.

- Là dung môi hòa tan một số loại vitamin giúp cơ thể hấp thụ được.

Vitamin

và chất khoáng

- Tham gia cấu tạo enzyme, xương, răng,…

- Tham gia các hoạt động trao đổi chất của cơ thể.

<![Lý thuyết KHTN 7 Kết nối tri thức Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

Một số loại thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng cho con người

- Thiếu hay thừa các chất dinh đều có thể dẫn đến tình trạng bệnh lí cho cơ thể → Để đảm bảo sức khỏe, cần ăn uống hợp lí và cân đối các loại chất dinh dưỡng.

Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 28: Trao đổi khí ở sinh vật

Bài 30: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở thực vật

Bài 31: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật

Bài 32: Thực hành: Thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước

Đánh giá

0

0 đánh giá