Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học

2.7 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 21: Di truyền y học chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Di truyền y học lớp 12.

Bài giảng Sinh học 12 Bài 21: Di truyền y học

Giải bài tập Sinh Học lớp 12 Bài 21: Di truyền y học

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 90 SGK Sinh học 12: Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư.

Trả lời:

Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải:

- Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe

- Có lối sống lành mạnh

- Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích…

- Kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Câu hỏi và bài tập (trang 91 SGK Sinh học lớp 12)

Câu 1 trang 91 SGK Sinh học 12: Hãy dùng sơ đồ tóm tắt cơ chế gây bệnh phênimkêto niệu ở người.

Phương pháp giải:

Bệnh Pheninkêto niệu: do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác chuyển hóa phenin alanin thành tirozin (trên NST 12). Phenin alanin không được chuyển hóa nên ứ đọng trong máu, gây độc tế bào thần kinh.

Trả lời:

 Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học (ảnh 1)

Câu 2 trang 91 SGK Sinh học 12: Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao.

Phương pháp giải:

Người mắc hội chứng Đao là người có 3 nhiễm sắc thể (NST) 21 trong tế bào.

Trả lời:

– Do rối loạn trong giảm phân ở bố hoặc mẹ (thường là ở mẹ), cặp NST 21 không phân li, dẫn đến hình thành hai loại giao tử: một loại mang 2 NST 21 và một loại không có NST 21

– Qua thụ tinh, giao tử mang 2 NST 21 kết hợp với giao tử bình thường tạo ra hợp tử mang 3 NST 21 (hội chứng Đao)

Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học (ảnh 2)

Câu 3 trang 91 SGK Sinh học 12: Vì sao người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa các nhiễm sắc thể NST số 1 hoặc số 2 (những NST có kích thước lớn nhất trong bộ NST người) của người?

Phương pháp giải:

NST lớn thường mang nhiều gen quy định nhiều tính trạng.

Trả lời:

Vì NST số 1, 2 là các NST có kích thước lớn nhất trong bộ NST nên khi xảy ra đột biến số lượng thường làm mất cân bằng nghiêm trọng hệ gen, thường gây chết cho hợp tử, gây sảy thai tự nhiên nên ta không phát hiện ra thể đột biến thừa NST 1 hoặc 2.

Câu 4 trang 91 SGK Sinh học 12: Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư hoại động quá mức gây ra quá nhiều sản phẩm của gen. Hãy đưa ra một số kiểu đột biến dẫn đến làm cho một gen bình thường (gen tiền ung thư) biến thành gen ung thư.

Phương pháp giải:

Sự phát triển ung thư trong cơ thể được kiểm soát bằng 2 gen: gen ức chế khối u và gen tiền ung thư

Trả lời:

- Gen ức chế khối u hoạt động làm cho tế bào phân chia có hạn, không tạo khối u, gen này là gen trội, nếu một đột biến làm cho gen trội ⟹ gen lặn, thì gen này không tạo ra sản phẩm điều hòa phân bào ⟹ tế bào phân chia quá mức tạo thành khối u.

- Gen tiền ung thư: trong tế bào bình thường gen này là gen lặn, nếu xuất hiện đột biến gen lặn ⟹ gen trội ⟹ gen biểu hiện ngay thành kiểu hình làm tế bào phân chia quá mức dẫn đến ung thư.

Lý thuyết Bài 21: Di truyền y học

I.  Bệnh di truyền phân tử

- Khái niệm: Bệnh di truyền phân tử là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở cấp phân tử.

- Nguyên nhân: Phần lớn các bệnh di truyền phân tử đều do các đột biến gen gây nên.

- Cơ chế gây bệnh: Alen đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được protein, tăng hay giảm số lượng protein hoặc tổng hợp ra protein bị thay đổi chức năng, rối loạn trao đổi chất trong cơ thể suy ra Gây bệnh

* Ví dụ: Bệnh phêninkêtô niệu

Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học (ảnh 3)

- Người bình thường: Gen bình thường tổng hợp enzym chuyển hóa phêninalanin →tirozin.

- Người bị bệnh: Gen bị đột biến, không tổng hợp được enzym chuyển hóa phêninalanin nên axit amin này tích tụ trong máu đi lên não đầu độc tế bào thần kinh nên người bị bệnh mất trí.

- Phương pháp chữa bệnh: Phát hiện sớm ở trẻ, cho ăn kiêng thức ăn chứa pheninalanin một cách hợp lý.

II. Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST.

- Khái niệm: Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến rất nhiều gen gây ra hàng loạt tổn thương ở các hệ cơ quan của người bệnh nên thường được gọi là hội chứng bệnh NST.

- VD: Bệnh Đao là bệnh do thừa 1 NST số 21 trong tế bào (thể tam nhiễm-thể ba)

- Đặc điểm: Người thấp, má phệ, cổ rụt, khe mắt xếch, dị tật tim và ống tiêu hóa.

- Cơ chế phát sinh:

Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học (ảnh 4)

- Cách phòng bệnh: Không nên sinh con khi tuổi đã cao.

III. Bệnh ung thư

Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học (ảnh 5)

- Khái niệm: Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể.

- Khối u là ác tính nếu tế bào khối u có khả năng tách khỏi mô đi vào máu → tạo khối u ở nhiều nơi → gây chết cho bệnh nhân.

- Khối u là lành tính nếu tế bào khối u không có khả năng di chuyển vào máu để đi tới các vị trí khác nhau của cơ thể.

- Nguyên nhân: Do các đột biến gen, đột biến NST, việc tiếp xúc với các tác nhân phóng xạ, hóa học, virus → các tế bào có thể bị đột biến khác nhau -> gây ung thư.

- Cơ chế gây ung thư:

Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học (ảnh 6)

+ Hoạt động của các gen quy định các yếu tố sinh trưởng.

+ Hoạt động của các gen ức chế ung thư.

Sơ đồ tư duy Di truyền y học:

Giải Sinh Học 12 Bài 21: Di truyền y học (ảnh 7)

Đánh giá

0

0 đánh giá