Phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thủy điện và khai thác khoáng sản ở Tây Nguyên

32

Với giải Câu hỏi trang 132 Địa lí 12 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 30: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 12 Bài 30: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên

Câu hỏi trang 132 Địa Lí 12: Dựa vào hình 30.1, 30.2 và thông tin trong bài, hãy:

- Phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thủy điện và khai thác khoáng sản ở Tây Nguyên.

- Trình bày tình hình phát triển thủy điện và khai thác khoáng sản ở Tây Nguyên.

Dựa vào hình 30.1, 30.2 và thông tin trong bài, hãy: Phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thủy điện

Lời giải:

- Phát triển thủy điện:

+ Thế mạnh và hạn chế: có trữ năng thủy điện đứng thứ 2 cả nước, tập trung trên một số hệ thống sông như Sê San, Srêpôk, Đồng Nai. Các sông chảy qua địa hình cao nguyên xếp tầng, thuận lợi xây dựng các bậc thang thủy điện. Tuy nhiên vào mùa khô, nhiều nhà máy thủy điện giảm công suất hoạt động do thiếu nước.

+ Tình hình phát triển: hình thành các bậc thang thủy điện trên các hệ thống sông

• Trên lưu vực sông Sê San đã có các nhà máy lớn: Ialy (720 MW), Sê San 3 (260 MW), Sê San 4 (360 MW),…  Ialy là nhà máy thủy điện có công suất lớn, đóng vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của vùng và cả nước.

• Trên lưu vực sông Srêpôk có các nhà máy: Buôn Kuốp (280 MW), Srêpôk 3 (220 MW), Buôn Tua Srah (86 MW),…

• Trên sông Đồng Nai có các nhà máy: Đồng Nai 3 (180 MW), Đồng Nai 4 (340 MW),…

Phát triển thủy điện góp phần cung cấp năng lượng cho vùng và hòa vào lưới điện quốc gia; tạo cơ sở năng lượng cho phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp khai thác khoáng sản. Các hồ thủy điện có vai trò quan trọng trong điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, cung cấp nước tưới cho cây trồng, tận dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch.

- Khai thác khoáng sản:

+ Thế mạnh và hạn chế: trữ lượng bô-xit lớn, ước đạt hơn 8,2 tỉ tấn, chiếm khoảng 86% cả nước. Phân bố chủ yếu ở Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai. Quặng bô-xit có hàm lượng nhôm cao, từ 35 – 40%, phần lớn các mỏ lộ thiên nên việc khai thác khá thuận lợi. Tuy nhiên vùng còn thiếu đội ngũ lao động có trình độ kĩ thuật, địa hình đồi núi gây khó khăn cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghiệp.

+ Tình hình phát triển: có 2 tổ hợp khai thác bô-xit – a-lu-min tại Tân Rai và Nhân Cơ. Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 5,2 triệu tấn năm 2021. Giai đoạn 2018 – 2021, các nhà máy chế biến bô-xit sản xuất khoảng 1,3 triệu tấn a-lu-min mỗi năm. Hầu hết sản phẩm a-li-min được xuất khẩu, chủ yếu vào các thị trường Ấn ĐỘ, UAE, Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên Bang Nga, Thái Lan,… tiêu thụ trong nước. Quá trình phát triển cần đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.

Đánh giá

0

0 đánh giá